Xu Hướng 9/2023 # Viêm Đại Tràng Và Những Điều Cần Biết Trước Buổi Hẹn Với Bác Sĩ # Top 14 Xem Nhiều | Iild.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Viêm Đại Tràng Và Những Điều Cần Biết Trước Buổi Hẹn Với Bác Sĩ # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Viêm Đại Tràng Và Những Điều Cần Biết Trước Buổi Hẹn Với Bác Sĩ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Iild.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hãy lưu ý những việc cần hạn chế trước buổi khám. Bạn cần biết rõ những việc cần tuân thủ ví dụ như không ăn trước buổi khám.

Chuẩn bị thông tin cá nhân quan trọng, bao gồm bất kỳ căng thẳng lớn hoặc thay đổi cuộc sống gần đây.

Lập danh sách tất cả các loại thuốc, vitamin hoặc thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng.

Nếu có thể hãy đi khám cùng với một người thân hoặc bạn bè. Người đó có thể giúp bạn ghi nhớ thêm lời dặn cả bác sĩ.

Lập danh sách các câu hỏi để hỏi bác sĩ của bạn.

Vì thời gian khám bệnh có hạn nên việc chuẩn bị các câu hỏi sẽ giúp bạn tận dụng tối đa thời gian với bác sĩ. Liệt kê các câu hỏi từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất trong trường hợp hết thời gian.

Nguyên nhân có thể gây ra các triệu chứng của tôi là gì?

Tôi cần làm những xét nghiệm nào? Những xét nghiệm này có yêu cầu sự chuẩn bị đặc biệt nào không?

Tình trạng này là cấp tính hay mạn tính?

Các phương pháp điều trị nào phù hợp với tôi?

Những tác dụng phụ tôi có thể gặp phải từ việc điều trị?

Có loại thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn nào tôi cần tránh không?

Có cách điều trị thay thế nào khác mà bạn đề xuất không?

Tôi còn có vấn đề sức khỏe khác. Làm thế nào tôi có thể đảm bảo sức khoẻ tốt nhất với các bệnh đó?

Có những thực phẩm nào cần kiêng cử không?

Tôi sẽ có thể tiếp tục làm việc chứ?

Tôi có thể có con hay không?

Có những loại thuốc thay thế cho loại thuốc bạn đang kê đơn cho tôi hay không?

Những trang web hoặc ấn phẩm nào có thể cung cấp thêm thông tin về bệnh Viêm đại tràng?

Bác sĩ có thể hỏi bạn một số câu hỏi. Sẵn sàng trả lời chúng có thể cho phép nhiều thời gian hơn sau đó cho các vấn đề cần giải quyết. Bác sĩ có thể hỏi:

Triệu chứng xuất hiện lần đầu khi nào?

Điều đó xảy ra liên tục hay thỉnh thoảng? Và nó nghiêm trọng đến mức nào?

Bạn có làm gì hay có việc gì giúp giảm nhẹ hoặc làm triệu chứng nặng hơn không?

Bạn đã bao giờ gặp vấn đề về gan, viêm gan hoặc vàng da hay chưa?

Bạn đã có bất kỳ vấn đề với khớp, mắt, phát ban da hoặc loét da hay có vết loét trong miệng của bạn?

Có khi nào bạn thức dậy vào ban đêm vì tiêu chảy?

Gần đây bạn có đi du lịch không? Nếu có thì là đi đâu?

Có ai khác trong nhà của bạn bị bệnh tiêu chảy?

Bạn có sử dụng uống thuốc kháng sinh gần đây không?

Bạn có thường xuyên dùng thuốc kháng viêm không steroid, chẳng hạn như ibuprofen (Advil, Motrin IB) hoặc naproxen natri (Aleve)?

Viêm đại tràng có nguy hiểm không?

Viêm đại tràng giả mạc và những điều cần biết

Polyp Đại Tràng Ở Trẻ Em: Những Điều Cần Biết

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Trần Văn Trọng – Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng

Polyp đại tràng là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ em. Polyp đại tràng ở trẻ em thường tiến triển âm thầm, không có nhiều triệu chứng trong giai đoạn đầu nên việc chẩn đoán, phát hiện sớm thường gặp nhiều khó khăn.

1. Polyp đại tràng ở trẻ em là gì?

Bạn đang đọc: Polyp đại tràng ở trẻ em: Những điều cần biết

Polyp đại tràng là một khối phát triển bất thường trên lớp niêm mạc đại tràng (ruột già). Polyp đại tràng chủ yếu là lành tính nhưng polyp tuyến ống và nhung mao có thể tiến triển thành ung thư. Polyp có thể xuất hiện đơn độc hoặc mọc nhiều polyp dọc theo đại tràng. Bệnh thường không có triệu chứng lâm sàng, thường chỉ được phát hiện tình cờ khi chụp X-quang đại tràng, nội soi đại tràng hoặc xét nghiệm máu ẩn trong phân.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ trẻ bị polyp trực tràng như chế độ ăn, viêm nhiễm, yếu tố cơ địa và di truyền,… Ở trẻ em, độ tuổi trung bình mắc polyp đại tràng là 4 – 7 tuổi. Trẻ nhỏ 1 – 2 tuổi cũng có thể mắc bệnh nhưng tỷ lệ rất thấp. Bệnh cũng phổ biến ở trẻ trai hơn trẻ gái.

2. Triệu chứng polyp đại tràng ở trẻ em

Đi ngoài ra máu tươi hoặc có máu lẫn trong phân dù bé không bị táo bón;

Polyp đại tràng lớn có thể gây đau quặn bụng hoặc gây tắc ruột;

Polyp đại tràng lớn nếu có những chồi nhỏ dạng nhung mao có thể tiết muối và nước, gây tiêu chảy, phân nước ồ ạt, dẫn tới hạ kali máu;

Trẻ có biểu hiện thiếu máu do mất máu nhiều: Da xanh tái, lòng bàn tay nhợt nhạt, niêm mạc nhợt nhạt,…;

Polyp trực tràng dài có thể sa xuống, thòng qua lỗ hậu môn.

3. Một số loại polyp đại tràng ở trẻ em thường gặp

Polyp đại tràng ở trẻ em thường là loại đơn độc, có cuống, có kích thước khoảng 0,5 – 1cm. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp có nhiều polyp hoặc có 1 polyp to có kích thước 2 – 3cm ở đại tràng;

Polyp đại trực tràng mang tính chất gia đình thường gặp ở trẻ lớn, hiếm gặp hơn ở trẻ nhỏ và trẻ đang tuổi bú mẹ. Biểu hiện chính của bệnh nhi là hay đau bụng, đại tiện ra máu đã sẫm màu, thiếu máu,… Trong trường hợp này, bệnh nhi thường có nhiều polyp rải rác khắp đại tràng và trực tràng;

Hội chứng Peutz-Jeghers – bệnh di truyền do gene STK11 đột biến, khiến bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng và các loại ung thư khác. Bệnh nhi có các đốm, chấm hắc tố ở môi, quanh miệng, niêm mạc miệng, mắt, sống mũi, vòm miệng, gan bàn tay, bàn chân,… Các polyp này thường gây lồng ruột ở ruột non, ít khi ác tính hóa;

Hội chứng Gardner là rối loạn di truyền trên nhiễm sắc thể, đại diện cho một bệnh đa cơ quan, đặc trưng bởi đa polyp đại tràng, đa u xương và đa khối u trung mô của da và mô mềm. Hàng trăm, hàng ngàn u tuyến ống đại trực tràng ở các bệnh nhân mắc hội chứng Gardner có xác suất tiến triển ác tính xấp xỉ 100% nếu không được điều trị. Do đó, trong trường hợp này, bệnh nhi thường được chỉ định cắt đại tràng dự phòng.

4. Polyp đại tràng trẻ em có nguy hiểm không?

Phần lớn các polyp đại tràng ở trẻ em ở dạng lành tính. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các polyp thường sẽ tiếp tục phát triển to dần, khiến trẻ ngày càng sụt cân, còi cọc, không bắt kịp đà tăng trưởng.

Hơn nữa, nếu để lâu, polyp đại trực tràng hoàn toàn có thể dẫn tới những rủi ro tiềm ẩn khác như rối loạn tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa hay thậm chí còn là ung thư hóa. Theo điều tra và nghiên cứu, trẻ càng lớn tiềm năng ung thư hóa polyp đại tràng càng cao. Nguy cơ ung thư hóa thường sau 10 năm, nhờ vào vào loại polyp và size polyp. Thông thường, polyp tuyến ống, nhung mao, kích cỡ 1 – 1,5 cm dễ hóa ung thư .

5. Chẩn đoán và điều trị polyp đại tràng ở trẻ em

Polyp đại tràng cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh nguy cơ phát triển lớn gây tắc ruột hoặc tiến triển thành ung thư. Vì vậy, khi trẻ có biểu hiện đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là thay đổi thói quen đi ngoài, đại tiện ra máu,… cha mẹ nên đưa trẻ đi khám. Các phương pháp chẩn đoán là dựa vào bệnh sử, thăm khám lâm sàng, chụp cản quang khung đại tràng hoặc thực hiện nội soi toàn bộ đại trực tràng.

Việc điều trị polyp đại tràng ở trẻ em cũng tương tự như ở người lớn, tức là phẫu thuật cắt polyp qua nội soi. Khi thực hiện, bác sĩ sẽ kiểm tra khu vực polyp đại tràng xuất hiện và tiến hành đốt điện cắt. Mỗi lần cắt có thể loại bỏ 50 – 60 polyp. Thủ thuật này khá an toàn nên người bệnh có thể được xuất viện ngay sau khi thực hiện phẫu thuật. Chỉ những trường hợp có triệu chứng khó cầm máu mới cần được theo dõi lâu hơn.

Ở trẻ em, do cơ địa tăng trưởng tốt, những trường hợp cắt polyp đại tràng xong ít khi tái phát. Trừ trường hợp đa polyp mái ấm gia đình, bác sĩ sẽ cần theo dõi sau cắt polyp nội soi để tránh biến chứng. Ngoài ra, sau 6 tháng thực thi thủ pháp, bệnh nhân nên đi khám lại và soi đại tràng để nhìn nhận hiệu suất cao điều trị .

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Văn Bằng 2 Dược Sĩ Và Những Thông Tin Cần Biết 2023

Thông tin về văn bằng 2 dược sĩ

Văn bằng 2 dược được biết như văn bằng thứ 2 được các trường đào tạo ngành dược cấp cho người đã có từ một bằng tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng hay Đại học với ngành học trước đó. Sau khi đã hoàn tất chương trình đào tạo, mỗi học viên sẽ được nhà trường cấp bằng tốt nghiệp theo quy định.

Thông thường thời hạn và hình thức tuyển sinh ở mỗi trường sẽ có quy định khác nhau. Nhìn chung, đối với hệ Cao đẳng có thời hạn học từ 20 đến 24 tháng với hình thức xét tuyển, còn với hệ Đại học khoảng 2 đến 3 năm với hình thức thi, xét tuyển.

Lợi ích nhận được khi học văn bằng 2 ngành dược

Hiện nay, ngành dược sĩ đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe của xã hội. Đây cũng là một ngành luôn cần đến nguồn nhân lực hỗ trợ, nên việc học văn bằng 2 dược sẽ đảm bảo cho học viên sẽ có nhiều cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.

Khi tham gia chương trình học này các đối tượng đã có bằng tốt nghiệp tại các trường Cao đẳng hay Đại học trước đó, chắc chắn đã trải qua các môn học đại cương tại trường cũ. Vậy nên, để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí học tập, quá trình học văn bằng 2 dược sĩ sẽ bỏ qua các môn đại cương này.

Bên cạnh đó, khi nhắc đến ngành Dược không thể không bỏ qua quy trình tư vấn thuốc cho bệnh nhân. Đây là việc đòi hỏi các kỹ năng mềm từ dược sĩ gồm kỹ năng giao tiếp bán thuốc hay kỹ năng xử lý vấn đề. Mục tiêu của việc sử dụng các kỹ năng này bên cạnh các kỹ năng cứng của nghề nghiệp đó chính là giúp dược sĩ hiểu hơn về tình trạng của bệnh nhân, từ đó kê đơn thuốc hiệu quả nhất.

Học văn bằng 2 dược sĩ cũng là dịp để các học viên hiểu sâu hơn về văn bản được bộ y tế ban hành về việc phân phối thuốc, sản xuất thuốc, cách quản lý thuốc, dùng thuốc và kê đơn thuốc cho các bệnh nhân.

Điều kiện học văn bằng 2 dược sĩ

Điều kiện học văn bằng 2 ngành dược không quá phức tạp, bao gồm một số tiêu chí như sau:

Học viên là công dân người Việt Nam, có sức khỏe tốt.

Có ít nhất một bằng tốt nghiệp trường Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học trở lên.

Có lý lịch bản thân, lý lịch gia đình rõ ràng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nộp đầy đủ giấy tờ theo đúng thời hạn, tùy theo yêu cầu nhà trường.

Đạt được các tiêu chí tuyển sinh đầu vào của trường đào tạo.

Đừng bỏ lỡ: Tìm hiểu chi tiết về văn bằng 2 Trung cấp bảo vệ thực vật

Hồ sơ đăng ký học văn bằng 2 ngành dược sĩ

Phần lớn các cơ sở đào tạo ngành dược đều yêu cầu hồ sơ có có loại giấy tờ sau:

Phiếu đăng ký xét tuyển dựa vào mẫu được đăng tải trên website của nhà trường.

Bằng tốt nghiệp THPT (bản sao đã được công chứng).

Bảng điểm và bằng tốt nghiệp (bản sao được công chứng).

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao được công chứng).

Giấy khai sinh (bản sao được công chứng).

Ảnh thẻ theo quy định của nhà trường.

Phong bì có dán sẵn tem.

Một số loại giấy tờ khác (nếu có).

Công việc sau khi tốt nghiệp văn bằng 2 ngành dược

Hiện nay, có khá nhiều công việc tham khảo sau khi tốt nghiệp văn bằng 2 dược sĩ như:

Làm việc tại các bệnh viện hoặc cơ sở y tế trung ương hoặc địa phương.

Tự mở quầy thuốc tư nhân để kinh doanh (đúng theo quy định Bộ y tế).

Làm việc tại các công ty thực phẩm chức năng, sản xuất dược phẩm, các sản phẩm bảo vệ sức khỏe con người.

Nâng cao trình độ để có cơ hội giảng dạy tại những trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên ngành dược.

Các trường đào tạo văn bằng 2 ngành dược sĩ uy tín Đại học Y Dược TPHCM

Trường Đại học Y Dược TPHCM là một trong những ngôi trường có tiếng trên toàn quốc. Số lượng chỉ tiêu hàng năm tại trường khá ít, bạn chỉ cần có một trong các bằng Đại học chính quy thuộc các ngành Sinh học, Công nghệ Hoá học, Công nghệ Sinh học, Y học dự phòng và Bác sĩ.

Tìm hiểu ngành học Trung cấp bảo vệ thực vật từ xa mới nhất, TẠI ĐÂY

Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch Đại học Y Hà Nội

Trường Đại học Y Hà Nội được xem là trường Đại học lâu đời nhất tại Việt Nam. Có hai hình thức tuyển sinh dành cho những học viên muốn theo học văn bằng 2 ngành dược sĩ bao gồm cách xét kết quả học tập của văn bằng Đại học thứ nhất và cách thi tuyển.

Cao đẳng Dược Hà Nội

Điều Trị Viêm Mũi Dị Ứng Với Thuốc Fexostad Và Những Lưu Ý

Thành phần hoạt chất: fexofenadin.

Thuốc có thành phần hoạt chất tương tự: Fexofenadine, Telfast,…

Mỗi viên nén bao phim chứa fexofenadin hydroclorid 60 mg.

Fexofenadine hydrochloride là thuốc kháng histamine H1 không gây buồn ngủ. Trong đó, fexofenadine là chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý của terfenadine.

Thuốc Fexostad giúp giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

Người bệnh dị ứng với fexofenadin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong công thức của thuốc.

1. Cách dùng

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim và dùng theo đường uống.

Lưu ý, nên dùng nguyên viên, không nên nhai, nghiền, cắn, bẻ vì sẽ gây ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.

2. Liều dùng

Các triệu chứng được điều trị hiệu quả là hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi/ vòm miệng/ cổ họng, ngứa mắt/ chảy nước mắt/ đỏ mắt.

Liều 60 mg, ngày 2 lần.

Hoặc 180 mg/ lần/ ngày.

Với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận thì nên dùng với liều là 60 mg/ lần/ ngày.

Trẻ em từ 6 – 11 tuổi dùng liều 30 mg, ngày 2 lần.

Liều khởi đầu khuyên dùng ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận là 30 mg, ngày 1 lần.

Thuốc làm giảm đáng kể cảm giác ngứa và số lượng vết mề đay.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nên dùng với liều 60 mg/ lần/ ngày.

Với trẻ em từ 6 – 11 tuổi: 30 mg, ngày 2 lần. Ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận nên dùng liều 30 mg/ lần/ ngày.

Hiếm gặp các trường hợp bị phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mề đay, ngứa và các phản ứng phản vệ toàn thân khác.

Ngoài ra, nếu trong quá trình điều trị có xuất hiện bất cứ triệu chứng nào bất thường hãy gọi ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.

Cho đến hiện tại, vẫn chưa ghi nhận ca tương tác nào khi dùng cùng với Aminoleban đường uống. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cũng như hiệu quả khi điều trị thì người bệnh cần thông tin cho bác sĩ đầy đủ về các thuốc đã, đang và sẽ dùng để bác sĩ có thể tư vấn sử dụng thuốc an toàn hợp lí và hiệu quả nhất

Mặc dù kinh nghiệm lâm sàng nói chung không cho thấy sự khác biệt nào về đáp ứng với thuốc giữa bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, cần lưu ý rằng fexofenadin được đào thải đáng kể qua thận và nguy cơ bị tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng lên ở những bệnh nhân bị suy thận.

Bởi vì những bệnh nhân lớn tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận, việc kiểm tra chức năng thận có thể hữu ích và cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng cho các bệnh nhân này.

Tính an toàn và hiệu quả của fexofenadin hydroclorid chưa được xác định ở trẻ em dưới 6 tuổi.

1. Lái xe và vận hành máy móc

Căn cứ vào đặc tính dược lực học và các phản ứng phụ đã được báo cáo thì fexofenadin hydroclorid ít có khả năng ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Những thử nghiệm khách quan cho thấy fexofenadin không có những ảnh hưởng đáng kể trên chức năng của hệ thần kinh trung ương.

Do đó, có thể sử dụng thuốc trên các đối tượng đòi hỏi sự tập trung cao độ khi làm việc này.

2. Phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú

Phụ nữ có thai

Đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc dùng fexofenadin hydroclorid ở phụ nữ có thai.

Do đó, chỉ nên dùng fexofenadin hydroclorid trong thai kỳ khi hiệu quả điều trị lớn hơn nguy cơ đối với bào thai.

Phụ nữ cho con bú

Hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc dùng fexofenadin cho phụ nữ đang cho con bú và do nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ.

Thận trọng khi dùng fexofenadin ở phụ nữ cho con bú, nên ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.

Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.

Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.

Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Để thuốc Fexostad tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.

Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc Fexostad ở những nơi ẩm ướt.

Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là < 30°C.

Tai Súp Lơ Và Những Điều Bạn Cần Biết

Nếu bạn từng theo dõi một trận đấu vật thì bạn có thể để ý thấy tai của một số đô vật có gì đó khác khác. Tai súp lơ, hay còn được biết đến với thuật ngữ tụ máu quanh sụn vành tai, là một biến dạng của tai gây ra do chấn thương.

Tai súp lơ xảy ra khi máu bị tích tụ ở vành tai sau khi bị đánh hay va đập. Vành tai là phần phía ngoài cùng của tai. Sự tích tụ máu này cần phải được điều trị ngay lập tức.

Chúng ta có thể phòng ngừa tình trạng tình trạng tai súp lơ xảy ra ngay cả sau khi bị chấn thương. Điều quan trọng là cần nhận biết được các dấu hiệu cảnh báo và hành động ngay lập tức.

Nếu bạn bị chấn thương ở tai hay bị đánh vào phía bên đầu thì cần kiểm tra vành tai qua gương xem có bị sưng phù hay bầm dập không. Bạn cũng có thể nhận biết được các thay đổi hình dạng của tai. Khi máu bắt đầu ứ lại xung quanh vùng chấn thương thì nguồn cung cấp máu mới cho sụn tai sẽ bị cắt giảm đi.

Nếu không được điều trị, tai súp lơ có thể gây ra:

Ù tai.

Nghe kém.

Đau đầu.

Tai súp lơ hình thành sau khi tai chịu chấn thương trực tiếp. Phần tai ngoài của bạn có thành phần là sụn, chứ không phải xương. Nếu tai bị chấn thương thì mạch máu cung cấp cho sụn tai có thể bị xé rách, làm cho máu bị ứ lại giữa sụn và màng sụn. Màng sụn là lớp mô liên kết bao quanh sụn, và có vai trò quan trọng trong vận chuyển máu và chất dinh dưỡng đến nuôi sụn.

Khi nguồn cung cấp máu mới bị cắt giảm thì sụn tai sẽ không thể có đủ lượng dinh dưỡng cần thiết mà nó cần. Điều này sẽ dẫn đến nhiễm trùng và làm chết mô. Khi điều này xảy ra, mô sợi mới có thể hình thành xung quanh, tạo nên hình dạng tai súp lơ.

Bất cứ ai có nguy cơ bị chấn thương ở đầu và tai cũng sẽ dễ bị hình thành tai súp lơ. Yếu tố nguy cơ bao gồm các chấn thương kín, đặc biệt khi chơi một số loại thể thao như đấm bốc, bóng nước, và đấu vật, cũng như những người có sử dụng thuốc chống đông máu.

1. Điều trị ban đầu

Chườm lạnh ngay sau khi bị chấn thương. Bạn có thể thực hiện bằng cách lấy đá chườm trong khoảng thời gian 15 phút. Điều này sẽ giúp giảm phù nề và có thể phòng ngừa tình trạng tai súp lơ. Bạn cũng nên đi khám bác sĩ ngay sau đó.

2. Dẫn lưu và đè ép

Bác sĩ có thể điều trị tình trạng này bằng cách làm thoát lưu máu thừa ở trong tai. Việc dẫn lưu sẽ được thực hiện bằng cách rạch da vùng bị tổn thương để máu có thể thoát ra khỏi khu vực tích tụ.

Sau khi đã dẫn lưu xong, bác sĩ sẽ kê một số thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Bác sĩ cũng sẽ dùng gạc đè ép lên tai để đảm bảo tai hồi phục theo đúng hình dạng mong muốn.

Bạn cần tránh các hoạt động có thể gây thêm tổn thương cho tai cho đến khi tai hồi phục hoàn toàn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ khi nào bạn có thể hoạt động lại bình thường. Làm theo đúng ý kiến của bác sĩ có ý nghĩa quan trọng để cải thiện kết quả hồi phục.

Tai súp lơ cũng có thể tái phát, nên điều quan trọng là cần theo dõi xem tai có bị phù nề trở lại không ngay cả khi đã được dẫn lưu rồi.

Nếu tình trạng phù nề không được điều trị nhanh chóng, hoặc điều trị ban đầu không thành công thì sau đó sụn sẽ trở nên dày và xơ sẹo và bắt đầu có hình dạng bông cải.

3. Phẫu thuật

Trong một số trường hợp, bạn có thể cần đến phẫu thuật chỉnh hình tai để phục hồi hình dạng ban đầu.

Trong cuộc mổ, bác sĩ sẽ rạch da ở tai để bộc lộ sụn. Bác sĩ sau đó có thể lấy bỏ một số phần sụn và dùng chỉ khâu để tái tạo lại hình dạng tai.

Cách phòng ngừa tốt nhất chính là phòng ngừa sang chấn ngay từ ban đầu. Nếu bạn chơi các môn thể thao có nguy cơ cao, chẳng hạn như đấu vật thì bạn cần đội mũ bảo vệ để che chắn đầu.

Bạn cũng như người thân nên tìm hiểu để nhận biết được các dấu hiệu sớm của tai súp lơ và hiểu được tầm quan trọng của việc can thiệp sớm.

Nếu bạn có sử dụng thuốc kháng đông thì cần có sự tư vấn của bác sĩ trong việc chơi thể thao.

Không bao giờ tự ý ngưng thuốc bác sĩ kê mà không hỏi ý trước.

Các biện pháp phòng ngừa và can thiệp sớm có thể giúp bạn tránh khỏi tình trạng tai súp lơ. Điều quan trọng là cần bảo vệ tai trong các môn thể thao có sự va chạm nhiều. Nếu để cho tai súp lơ có cơ hội hình thành thì rất khó để có thể hồi phục.

Biến Đổi Ure Máu Và Những Điều Cần Biết

Xét nghiệm Ure máu: xét nghiệm BUN đo lượng urea nitrogen trong máu. Gan sản xuất amoniac (trong đó chứa nito) sau khi nó phá vỡ các nitơ được sử dụng bởi tế bào cơ thể. Nito kết hợp với một số yếu tố khác để tạo thành ure, là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng và được đào thải qua thận. Ure đi từ gan, vào máu, tới thận và đào thải qua nước tiểu. Thận lọc ure và các sản phẩm phế thải khác từ máu. Vì vậy, thực hiện xét nghiệm Ure máu giúp đánh giá tình trạng hoạt động của gan và thận.

+ Nếu mức Ure máu cao hơn bình thường thì có thể thận hoạt động không tốt. Hoặc có thể lượng protein cao, lượng nước uống không đủ dẫn đến lưu thông kém.

+ Còn nếu mức độ Ure máu thấp, thì có thể là dấu hiệu của các bệnh gan, suy dinh dưỡng. Để có kết luận bệnh chính xác hơn, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm khác. Bởi chỉ mình xét nghiệm Ure máu thì không đủ để sàng lọc, chẩn đoán hay theo dõi các bệnh lý của gan, thận.

Ure ở mức bình thường vào khoảng 2,5-7,5mmol/l và sẽ có sự thay đổi ở một số trường hợp:

Mức ure máu có thể thay đổi vì nhiều nguyên nhân

– Suy thận cấp hoặc mạn;

– Chế độ ăn nhiều protein;

– Tăng dị hóa protein: Sốt, bỏng, suy dinh dưỡng,…;

– Ngộ độc thủy ngân.

2.2. Nguyên nhân giảm Ure máu

– Hội chứng tiết ADH không thích hợp.

– Ăn kiêng.

– Hội chứng giảm hấp thu.

– Chế độ ăn nghèo protein, hòa loãng máu, hội chứng thận hư.

Để biết rõ nguyên nhân Ure máu tăng hoặc giảm, bệnh nhân nên đi xét nghiệm ure máu để được bác sĩ chẩn đoán chính xác nhất. Đồng thời giúp tầm soát bệnh và không để lại hậu quả nghiêm trọng về sau.

Ure máu tăng hoặc giảm đều ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đặc biệt khi ure máu tăng cao có những dấu hiệu rất rõ ràng mà bạn cần đặc biệt lưu ý là:

Ăn không ngon, bụng luôn cảm thấy chướng

Thường xuyên mất ngủ về đêm dẫn đến kiệt sức

Hiện tượng nôn mửa, tiêu chảy kéo dài

Nhiệt độ cơ thể giảm

Cao huyết áp, mạch đập nhanh và nhẹ

Họng và niêm mạc miệng xuất hiện tình trạng viêm loét

Có thể xảy ra hiện tượng trụy mạch ở người suy thận độ nặng

Đồng tử co và phản ứng ánh sáng kém

Võng mạc và vùng dưới da và niêm mạc xuất hiện hiện tượng chảy máu

4. Cách xử trí khi tăng ure máu

Theo sự phát triển của Y học hiện đại, các nhà khoa học và bác sĩ chuyên khoa nghiên cứu và đưa ra rất nhiều phương pháp điều trị tăng ure máu. Trong đó có những cách giảm ure trong máu phổ biến nhất là:

Chú ý hoạt động thận: Do chỉ số ure có quan hệ mật thiết đến hoạt động của thận nên bệnh nhân cần tuân theo lời khuyên của bác sĩ đặc biệt khi gặp phải các vấn đề về suy thận, viêm cầu thận cấp tính, hội chứng thận do Leptospira, sỏi thận,… Các bệnh về thận kể trên cần được điều trị một cách dứt điểm để đẩy lùi hội chứng tăng ure trong máu.

Thay đổi chế độ ăn uống: Ure là sản phẩm cuối của Protein vì vậy bạn cần hạn chế nạp chất này vào cơ thể khi được chẩn đoán là mắc hội chứng ure tăng cao. Lượng Protein cơ thể được nạp tùy vào từng giai đoạn và nồng độ ure máu xét nghiệm. Chế độ dinh dưỡng này bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có được sự tư vấn cụ thể nhất.

Lưu ý sử dụng các loại thuốc: các loại thuốc đặc biệt loại dẫn đến khả năng tăng ure máu bạn cần tránh sử dụng. Trong trường hợp sử dụng, bắt buộc phải có chỉ định và quan sát của bác sĩ để không gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Thạc sĩ.BSCKII. Nguyễn Việt Khoa

Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Đại Tràng Và Những Điều Cần Biết Trước Buổi Hẹn Với Bác Sĩ trên website Iild.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!