Bạn đang xem bài viết Soi Cổ Tử Cung Có Phát Hiện Ung Thư Không? được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Iild.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Soi cổ tử cung giúp kiểm tra, phát hiện tế bào ung thư hoặc tế bào tiền ung thư. Bác sĩ sẽ tìm những tế bào này trong cổ tử cung, âm đạo và bộ phận sinh dục ngoài (âm hộ).
Đây là phương pháp hiệu quả để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Soi cổ tử cung cũng có thể kiểm tra mụn cóc sinh dục và khối u không ung thư được gọi là polyp. Đôi khi, bác sĩ có thể đề nghị soi cổ tử cung để đánh giá các triệu chứng khác như chảy máu âm đạo.1 2
Soi cổ tử cung là một thủ thuật chẩn đoán cho phép bác sĩ kiểm tra cổ tử cung (phần dưới của tử cung) và thành âm đạo của bệnh nhân để tìm mô bất thường.
Trong suốt quá trình thực hiện, một kính hiển vi chiếu sáng đặc biệt được gọi là máy soi cổ tử cung sẽ phóng đại mô lót cổ tử cung và âm đạo. Nếu có bất kỳ bất thường nào, các mẫu mô sẽ được thử nghiệm trong phòng thí nghiệm để tìm tế bào ung thư và tiền ung thư.
Soi cổ tử cung giống như khám phụ khoa. Bác sĩ có thể sử dụng phương pháp này, nếu sau khi phết tế bào Pap tìm thấy các tế bào bất thường. Kỹ thuật viên sẽ nhuộm cổ tử cung của nữ giới bằng thuốc nhuộm vô hại hoặc axit acetic để dễ dàng nhìn thấy các tế bào hơn. Sau đó, sử dụng máy soi cổ tử cung, phóng đại cổ tử cung, tìm các tế bào bất thường để sinh thiết. Người bệnh có thể cần sinh thiết lại sau nếu soi cổ tử cung cho thấy dấu hiệu ung thư xâm lấn.1
Soi cổ tử cung có thể được sử dụng để chẩn đoán:
Mụn cóc sinh dục.
Viêm cổ tử cung.
Thay đổi tiền ung thư trong mô của cổ tử cung, âm đạo, hay âm hộ
Một số lưu ý trước khi soi cổ tử cung:3
Không nên thực hiện soi cổ tử cung khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt. Bởi vì điều này sẽ khiến việc nội soi và xem kết quả trở nên khó khăn hơn.
Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai.
Bên cạnh đó, trong 24 giờ trước khi làm thủ thuật, bạn nên tránh những điều sau: thuốc đặt âm đạo, quan hệ tình dục, thụt rửa, sử dụng băng vệ sinh.
Một số biến chứng có thể gặp phải khi soi cổ tử cung bao gồm:3
Chảy máu nặng hoặc kéo dài.
Sốt hoặc ớn lạnh.
Nhiễm trùng chẳng hạn như là tiết dịch màu vàng, có mùi hôi từ âm đạo.
Đau vùng xương chậu.
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng trên, hãy liên hệ với bác sĩ ngay để có hướng xử trí phù hợp
Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung thường không gây ra triệu chứng. Vì vậy, các bác sĩ sẽ dựa vào sàng lọc và các kỹ thuật để xác định bệnh càng sớm càng tốt. Bên cạnh soi cổ tử cung thì một số phương pháp sau cũng có thể được sử dụng.
Khám vùng chậu. Ung thư cổ tử cung có thể sàng lọc bằng khám phụ khoa. Lúc này bác sĩ sẽ giữ dụng một thiết bị gọi là mỏ vịt để giữ cho âm đạo mở ra, điều này giúp cho bác sĩ xem xét trực quan cổ tử cung.
Xét nghiệm sàng lọc giúp phát hiện những thay đổi đối với các tế bào cổ tử cung trước khi chúng biến đổi thành tế bào ung thư. Những tế bào tiền ung thư có thể xuất hiện trong các xét nghiệm Pap hoặc xét nghiệm HPV.
Xét nghiệm Pap hay còn gọi là phết tế bào cổ tử cung. Tìm kiếm những thay đổi tiền ung thư trong các tế bào cổ tử cung. Các tế bào tiền ung thư có nguy cơ cao trở thành ung thư nếu người bệnh được được điều trị. Xét nghiệm bao gồm chải và loại bỏ một số tế bào khỏi cổ tử cung và gửi mẫu đến phòng thí nghiệm phân tích. Xét nghiệm Pap được đề nghị sàng lọc thường xuyên cho phụ nữ ở độ tuổi 21-65 tuổi. Tần suất sàng lọc thay đổi từ 3-5 năm/1 lần, tuỳ thuộc vào độ tuổi và các yếu tố rủi ro có thể.4
Sinh thiết mô. Nếu như xét nghiệm phát hiện tế bào bất thường, các bác sĩ có thể lấy mô từ cổ tử cung để xét nghiệm.
Hiểu Rõ Về Các Giai Đoạn Phát Triển Của Ung Thư Đại
Ung thư đại trực tràng được chia thành nhiều giai đoạn
1. Yếu tố xác định giai đoạn bệnh ung thư đại trực tràngTheo phân loại TNM ( tumor – khối u, node – hạch, metastasis – sự di căn ) của Thương Hội Ung thư Hoa Kỳ AJCC, sự tăng trưởng của ung thư đại trực tràng được chia làm 5 giai đoạn, lần lượt là giai đoạn 0, I, II, III và IV. Các giai đoạn này liên tục được chia thành những giai đoạn nhỏ hơn, phụ thuộc vào vào đặc thù, kích cỡ của khối u nguyên phát cũng như mức độ di căn của tế bào ung thư [ 1 ] [ 2 ]Phạm vi ( kích cỡ ) của khối u ( T ) : Ung thư đã tăng trưởng vào thành đại tràng hoặc trực tràng ở khoanh vùng phạm vi như thế nào ? Các lớp này, từ bên trong đến bên ngoài, gồm có :
Lớp niêm mạc là lớp trong đó gần như tất cả các bệnh ung thư đại trực tràng bắt nguồn. Lớp này bao gồm một lớp cơ mỏng (muscularis niêm mạc).
Các mô sợi bên dưới lớp cơ này (lớp dưới niêm mạc)
Một lớp cơ dày (muscularis propria)
Các lớp mô liên kết mỏng nhất, ngoài cùng (lớp dưới da và thanh mạc) bao phủ hầu hết đại tràng (trừ trực tràng)
Sự lây lan (di căn) đến các vị trí xa (M): Ung thư có lan đến các hạch bạch huyết xa hoặc các cơ quan xa như gan hoặc phổi không?
Bạn đang đọc: Hiểu rõ về các giai đoạn phát triển của Ung thư Đại -Trực tràng
Các yếu tố để xác định ung thư đại trực tràng
1. Ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 – giai đoạn đầuTrong giai đoạn này, những tế bào ung thư chỉ được tìm thấy trong lớp lót bên trong của trực tràng, khối u có size rất nhỏ và chưa có hiện tượng kỳ lạ di căn. Đây là giai đoạn sớm nhất của bệnh. Ở giai đoạn 0, bệnh hầu hết không biểu lộ bất kể triệu chứng ung thư trực tràng nào và do dó chỉ hoàn toàn có thể phát hiện được bệnh trải qua việc khám tầm soát ung thư .Việc điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 0 khá đơn thuần, trải qua phẫu thuật : Có thể vô hiệu trực tiếp khối u hoặc một phần nhỏ của đại trực tràng có chứa khối u. Ngoài ra, tùy vào thực trạng của bệnh nhân, bác sĩ hoàn toàn có thể chỉ định chiêu thức xạ trị ( trong hoặc ngoài ) để điều trị triệt căn ung thư đại trực tràng .Trong một số ít trường hợp của ung thư đại tràng có polyp hoàn toàn có thể vô hiệu polyp hoặc vô hiệu khối u trải qua nội soi ( cắt bỏ cục bộ ) .Cần loại bỏ sớm polyp ở đại trực tràng
2. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IỞ giai đoạn I, những tế bào ung thư đã tăng trưởng qua lớp lót bên trong đến lớp dưới niêm mạc nhưng chưa xuyên qua lớp cơ của trực tràng. Bên cạnh đó, sự di căn sang những cơ quan khác cũng chưa diễn ra .Trong giai đoạn này, những triệu chứng phần đông ít xuất hiên, nếu có thì cũng không đặc trưng và dễ bị nhầm lẫn sang những bệnh khác của đại trực tràng. Hai triệu chứng dễ nhận thấy nhất trong ung thư đại trực tràng giai đoạn I là chảy máu trong phân và rối loạn tiêu hóa. Tế bào ung thư chưa lan đến những hạch bạch huyết gần đó hoặc đến những vị trí xa hơn .Phương pháp điều trị đa phần trong giai đoạn này vẫn là phẫu thuật ung thư đại tràng – trực tràng cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, nếu khối u có kích cỡ nhỏ hoặc nạn nhân không đủ sức khỏe thể chất để phẫu thuật, những bác sĩ chỉ định điều trị bằng xạ trị. Tuy nhiên, xạ trị không hiệu suất cao bằng phẫu thuật nên trong nhiều trường hợp, bệnh nhân hoàn toàn có thể được trị liệu bằng hóa trị và xạ trị phối hợp .Nếu được phát hiện và điều trị thích hợp ở giai đoạn này, bệnh nhân hoàn toàn có thể khỏi bệnh trọn vẹn. Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ từ năm 2004 – 2010, tỷ suất sống tương đối 5 năm so với những người bị ung thư ruột kết giai đoạn I là khoảng chừng 92 %. Đối với ung thư trực tràng, tỷ suất này là 88 %
3. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IIGiai đoạn mà khối u đã tăng trưởng qua những lớp của trực tràng, xâm lấn sang những cơ quan lân cận khác ( ví dụ điển hình như bàng quang, tử cung, hoặc tuyến tiền liệt ), nhưng chưa có hiện tượng kỳ lạ di căn sang những hạch bạch huyết cũng như những cơ quan xa trực tràng, thì được coi là giai đoạn II của bệnh .Dựa vào sự tăng trưởng và size của khối u nằm ở trực tràng, giai đoạn này liên tục được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn là giai đoạn IIA, IIB và IIC :
Giai đoạn IIA: Khối u đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng nhưng chưa xuyên qua và chưa xâm lấn đến các cơ quan gần đó. Tế bào ung thư không lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc đến các vị trí xa hơn.
Giai đoạn IIB: Khối u đã phát triển qua thành trực tràng nhưng chưa xâm lấn sang các mô hoặc cơ quan lân cận đó.
Giai đoạn IIC: Khối u đã phát triển qua thành trực tràng và đã xâm lấn đến các mô hay cơ quan lân cận trực tràng. Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc đến các vị trí xa hơn.
So với những giai đoạn trước, những triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng giai đoạn II bộc lộ rõ ràng hơn. Bệnh nhân hoàn toàn có thể bị stress, rối loạn tiêu hóa, đi ngoài ra máu, biến hóa khẩu vị, táo bón, tắc ruột, đổi khác đặc thù phân. Thậm chí một số ít trường hợp hoàn toàn có thể bị tụt cân rõ ràng .Các triệu chứng của giai đoạn 2 khá rõ rệt gây ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnhTại giai đoạn này, bệnh nhân vẫn hoàn toàn có thể trọn vẹn khỏi bệnh nếu được phát hiện và điều trị thích hợp. Tiên lượng sống của giai đoạn này nằm trong khoảng chừng 65 % – 87 % .Các giải pháp điều trị trong giai đoạn này gồm có :
Phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc tất cả các mô, cơ quan có chứa khối u.
Hóa trị hoặc xạ trị trước hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu hóa trị được bổ sung sau sau phẫu thuật, thường áp dụng tổng cộng khoảng 6 tháng. Hóa trị có thể là chế độ FOLFOX (oxaliplatin, 5-FU, và leucovorin), 5-FU và leucovorin, CAPEOx (capecitabine kết hợp với oxaliplatin) hoặc capecitabine đơn thuần, sự lựa chọn nên phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Để hiểu rõ về hóa trị, mời những bạn đọc bài viết : Tìm hiểu về phương pháp hóa trị ung thư đại trực tràng .
4. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IIITrong giai đoạn III của bênh, những tế bào ung thư u đã lan sang những hạch bạch huyết gần đó nhưng chưa di căn đến những cơ quan xa trực tràng. Giai đoạn này lại liên tục được chia thành những giai đoạn nhỏ hơn là giai đoạn IIIA, IIIB và IIIC :
Giai đoạn IIIA: Là tình trạng mà khối u đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc, đôi khi có thể xuyên đến lớp cơ của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã di căn sang 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó, hoặc các mô mỡ xung quanh các hạch.
Trong 1 số ít trường hợp, khối u tăng trưởng đến lớp hạ niêm mạc, chưa xuyên đến lớp cơ của trực tràng và có sự di căn của tế bào ung thư sang 4 đến 6 hạch bạch huyết lân cận cũng được xếp vào giai đoạn IIIA của bệnh .
Giai đoạn IIIB: Có thể thuộc một trong ba trường hợp sau:
Khối u đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của trực tràng hoặc xuyên qua phúc mạc bụng, nhưng chưa xâm lấn đến các cơ quan lân cận. Đồng thời, các tế bào ung thư đã lan sang từ 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó, hoặc vào các mô mỡ gần các hạch bạch huyết.
Khối u phát triển đến lớp cơ hoặc lớp thanh mạc của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã lan sang 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó.
Khối u đã phát triển đến lớp hạ niêm mạc hoặc lớp cơ của trực tràng. Đồng thời, tế bào ung thư đã lan sang từ 7 hạch bạch huyết trở lên.
Giai đoạn IIIC: Có thể thuộc vào một trong ba trường hợp sau:
Khối u đã phát triển qua thành đại tràng hoặc trực tràng (bao gồm cả phúc mạc nội tạng), thậm chí cả phúc mạc, nhưng chưa xâm lấn đến được các cơ quan lân cận. Bên cạnh đó, tế bào ung thư cũng đã lan sang 4 đến 6 hạch bạch huyết gần đó, không lan đến các vị trí xa hơn.
Khối u đã phát triển xuyên qua các lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng hoặc đến lớp phúc mạc bụng nhưng chưa xâm lấn đến các cơ quan gần đó. Đồng thời, các tế bào ung thư đã di căn sang từ 7 hạch bạch huyết lân cận trở lên.
Khối u đã phát triển qua lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng và đã xâm lấn sang các mô hoặc cơ quan gần đó. Đồng thời, khối u cũng đã lan sang ít nhất một hạch bạch huyết gần đó hoặc vào các mô mỡ xung quanh các hạch bạch huyết.
Các triệu chứng của ung thư trực tràng giai đoạn III biểu hiện rất rõ ràng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bệnh. Cùng với sự phát triển của khối u, bệnh nhân có thể bị tắc ruột nghiêm trọng gây táo bón, đau bụng hoặc chuột rút. Bên cạnh đó, các triệu chứng như đi ngoài ra máu, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút… xuất hiện thường xuyên và với mức độ nặng hơn.
Các chiêu thức điều trị được sử dụng trong giai đoạn này cũng tựa như giai đoạn II :
Phẫu thuật cắt bỏ khối u (bao gồm cả các mô, cơ quan và hạch bạch huyết chứa tế bào ung thư), có thể kết hợp với hóa trị và xạ trị trước và sau phẫn thuật để tăng cường hiệu quả.
Hóa trị liệu: Các phác đồ phổ biến nhất bao gồm FOLFOX (oxaliplatin, 5-FU, và leucovorin), 5-FU và leucovorin, CAPEOX (capecitabine cộng với oxaliplatin) hoặc capecitabine đơn thuần.
Xạ trị liệu
Thứ tự của những chiêu thức điều trị này hoàn toàn có thể khác nhau tùy theo thực trạng sức khỏe thể chất và diễn biến bệnh lý của người bệnh .Giai đoạn III là giai đoạn nặng của ung thư trực tràng, với tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng chừng 50 % – 70 % nếu bệnh nhân được tiếp đón những điều trị thích hợp .
5. Ung thư đại trực tràng giai đoạn IV – giai đoạn cuốiGiai đoạn IV là giai đoạn ở đầu cuối của ung thư đại trực tràng. Lúc này, khối u đã lan rộng đến những mô và cơ quan xa trực tràng của khung hình, gồm có gan, xương, não, phổi, … Trong đó, gan và phổi là những cơ quan dễ bị di căn nhất .Tương tự giai đoạn III, giai đoạn IV cũng được chia làm 3 trường hợp nhỏ hơn, lần lượt là IVA, IVB và IVC :
Giai đoạn IVA: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến một cơ quan (như gan hoặc phổi) hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên chưa có sự di căn của tế bào ung thư đến các phần xa trực tràng của màng bụng.
Giai đoạn IVB: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Đã có sự di căn của các tế bào ung thư đến hơn một cơ quan (như gan, phổi) hoặc các hạch bạch huyết ở xa trực tràng. Tuy nhiên, tế bào ung thư vẫn chưa lan rộng đến các phần xa trực tràng của màng bụng.
Giai đoạn IVC: Khối u nguyên phát có thể hoặc chưa phát triển xuyên qua thành trực tràng. Tế bào ung thư có thể hoặc chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng đã di căn đến các phần xa phúc mạc (niêm mạc khoang bụng) Bên cạnh đó, tế bào ung thư có thể có hoặc chưa di căn đến ở các mô, các cơ quan hoặc các hạch bạch huyết ở xa.
Trong giai đoạn IV, ngoài những triệu chứng gây ra bởi khối u nguyên phát tại trực tràng, bệnh nhân còn gặp phải những triệu chứng khác do những khối u thứ phát. Ví dụ, nếu khối u di căn sáng xương sẽ gây chứng đau xương, di căn sang phổi gây ho và viêm phổi, … Triệu chứng nghiêm trọng nhất mà người bệnh phải chịu đựng là những cơn đau do sự chèn ép của những khối u lên những cơ quan khác trong khung hình. Sức khỏe của bệnh nhân lúc này giảm sút nghiêm trọng .Việc điều trị bệnh trong giai đoạn IV chỉ nhằm mục đích mục tiêu giảm nhẹ triệu chứng bệnh, cải tổ chất lượng đời sống và lê dài thời giai sống cho bệnh nhân ung thư. Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng lúc này rất thấp, chỉ khoảng chừng 12-13 % .
Phương pháp điều trị chủ yếu trong giai đoạn này là hóa trị kết hợp với xạ trị,phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bỏ các khối u (cả khối u nguyên phát lẫn thứ phát) cũng có thể được sử dụng nếu sức khỏe của bệnh nhân cho phép.
Cách 1: bạn gọi đến tổng đài
18000069
(miễn cước)
Cách 2: Bấm vào nút mua ngay để dặt sản phẩm
Dược sĩ: Võ Văn Bình
Lưu ý mẫu sản phẩm này không phải là thuốc và không có tính năng sửa chữa thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ lỡ những phương pháp hóa – xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định .Tài liệu : chúng tôi chúng tôi cancer.net
Có Thể Sử Dụng Milk Thistle (Kế Sữa) Để Phòng Chống Ung Thư Không?
Cây kế sữa hay còn gọi là cây cúc gai hoặc cây kế thánh là một loại thảo mộc phổ biến đã được sử dụng hàng trăm năm để điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các bệnh về gan và túi mật. Không những thế, hiện nay đã có các nghiên cứu về tác dụng phòng chống ung thư của cây kế sữa.
Khả năng chữa bệnh của cây kế sữa nhờ vào hoạt chất chính silybinin
Cây kế sữa là một loại cây có nguồn gốc từ Châu Âu. Quả và hạt của nó đã được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh rối loạn gan và giúp bảo vệ gan. Khả năng chữa bệnh của cây kế sữa nhờ vào hỗn hợp flavonolignans được gọi là “silymarin” và thành phần chính của nó, được gọi là “silybinin”. Có nhiều nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về khả năng chống ung thư của cây kế sữa rất hứa hẹn.
Một nghiên cứu về các đặc tính chống ung thư của Silibinin cho thấy khi kết hợp silibinin với các loại thuốc hóa trị liệu như carboplatin, cisplatin, và doxorubicin có tác dụng hiệp đồng chống lại các tế bào ung thư. Điều này có thể có giá trị khi điều trị các loại ung thư biểu mô tuyến vú tích cực.
Theo tạp chí Ung thư vú năm 2011: Silibinin tăng cường quá trình chết do tia cực tím B gây ra trong tế bào ung thư vú MCF-7 ở người cho thấy silibinin giúp gây chết tế bào ung thư và làm mất khả năng nhân lên của chúng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự kết hợp giữa silibinin và ánh sáng tia cực tím B hiệu quả hơn ánh sáng tia cực tím đơn thuần trong việc gây chết tế bào.
Các nghiên cứu đã chỉ ra một vài tác dụng của silymarin như sau:
– Giúp củng cố thành tế bào.
– Kích thích các enzym hạn chế tác động của độc tố lên cơ thể.
– Góp phần ngăn chặn các gốc tự do gây hại cho cơ thể.
Ngoài ra, một số thành phần của nó có thể cải thiện hiệu quả của hóa trị liệu chống lại các tế bào ung thư vú và ung thư buồng trứng. Một số thành phần thậm chí có thể giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển. Các thành phần này cũng có thể làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư trong các dòng tế bào ung thư.
Cho đến nay, những nghiên cứu ở người về công dụng phòng chống ung thư của cây kế sữa vẫn còn rất hạn chế. Hiệu quả lâm sàng vẫn chưa chứng minh rõ. Vậy nên vẫn cần tiến hành nghiên cứu kỹ hơn về tác dụng phòng chống ung thư của cây kế sữa.
Liều an toàn của cây kế sữa với thành phần chứa 70 đến 80% silymarin là 420 miligam mỗi ngày
Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, liều lượng an toàn để uống của cây kế sữa
Advertisement
là 420 miligam mỗi ngày chia làm nhiều lần cho đến 41 tháng. Nếu bạn có ý định sử dụng Kế sữa để hỗ trợ trị ung thư, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, do bằng chứng về công dụng trong điều trị ung thư vẫn chưa được rõ ràng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng loại thảo mộc này.
Buồn nôn, nôn mửa là tác dụng phụ có thể gặp khi dùng kế sữa
Thông thường, sử dụng cây kế sữa khá an toàn. Trong một số trường hợp, bạn có thể gặp các tác dụng phụ nhẹ, bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu, đau đầu.
Các triệu chứng của phản ứng dị ứng cũng có thể xảy ra, chúng có thể bao gồm phát ban, dị ứng, khó thở... Khi gặp các triệu chứng này, vui lòng liên hệ bác sĩ để được hỗ trợ xử lí.
Trước khi sử dụng cây kế sữa điều quan trọng là phải xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa:
– Sử dụng kế sữa có thể gây ảnh hưởng đến các thuốc chuyển hóa ở gan. Thành phần hóa học trong cây kế sữa có thể gây cản trở cơ thể chuyển hóa các loại thuốc sử dụng hệ thống enzym “cytochrom P450″ của gan làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
– Nên tránh dùng kế sữa nếu bị dị ứng với cỏ phấn hương, cúc vạn thọ, hoa cúc.
– Sử dụng kế sữa có thể làm giảm lượng đường trong máu, nên thận trọng khi dùng cùng thuốc điều trị bệnh tiểu đường.
Nguồn: Healthline
Ung Thư Hậu Môn: Dấu Hiệu Cảnh Báo Sớm
Ung thư hậu môn xảy ra trong ống ngắn ở cuối trực tràng để dẫn phân ra khỏi cơ thể. Ung thư hậu môn có thể có dấu hiệu như chảy máu trực tràng và đau hậu môn.
1. Tình hình mắc ung thư hậu môn hiện nayTheo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính có khoảng 8.200 trường hợp ung thư hậu môn sẽ được phát hiện vào năm 2023 và dự kiến khoảng 1.100 trường hợp tử vong trong năm đó do ung thư hậu môn.
Bạn đang đọc: Ung thư hậu môn: Dấu hiệu cảnh báo sớm
Tuy nhiên, chỉ có khoảng chừng nửa trong số những bệnh ung thư hậu môn được chẩn đoán trước khi khối u ác tính lan rộng ra khỏi vị trí khởi đầu và 13 % đến 25 % được chẩn đoán sau khi ung thư đã lan đến những hạch bạch huyết và 10 % được chẩn đoán sau khi ung thư di căn đến những cơ quan xa hơn .Khi được phát hiện sớm, ung thư hậu môn có năng lực điều trị cao với năng lực sống trong 5 năm đầu sau khi được chẩn đoán ung thư hậu môn là 60 % so với nam và 71 % so với nữ .
2. Triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư hậu mônTriệu chứng phổ cập nhất tương quan đến ung thư hậu môn là chảy máu .Ngứa hậu môn cũng hoàn toàn có thể là triệu chứng của bệnh ung thư, bắt đầu nhiều người cho rằng họ bị chảy máu và ngứa là do bệnh trĩ dẫn đến việc chậm trễ chẩn đoán ung thư hậu môn .Các biểu lộ của ung thư hậu môn cũng hoàn toàn có thể như :
Đau hoặc cảm thấy nặng nề ở vùng hậu môn
Dịch tiết ra bất thường từ hậu môn
Sờ có cục gần hậu môn
Thay đổi thói quen đại tiện
3. Ai là người dễ mắc ung thư hậu môn?Một số yếu tố đã được tìm thấy làm tăng nguy cơ ung thư hậu môn, bao gồm:
Tuổi cao: Hầu hết các trường hợp ung thư hậu môn xảy ra ở những người từ 50 tuổi trở lên.
Nhiều bạn tình: Những người có nhiều bạn tình có nguy cơ mắc ung thư hậu môn cao hơn so với những người chung thủy một vợ một chồng.
Quan hệ tình dục qua đường hậu môn: Những người thực hiện quan hệ tình dục qua đường hậu môn dễ tăng nguy cơ ung thư hậu môn.
Hút thuốc: Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ ung thư hậu môn.
Tiền sử bệnh ung thư: Những người đã mắc ung thư cổ tử cung, âm hộ hoặc âm đạo có nguy cơ ung thư hậu môn tăng cao.
Papillomavirus ở người (HPV): Nhiễm virus HPV làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư hậu môn và ung thư cổ tử cung. Nhiễm virus HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng có thể gây ra mụn cóc ở bộ phận sinh dục.
Thuốc điều trị hoặc bệnh ức chế hệ thống miễn dịch: Người bệnh phải sử dụng thuốc để ức chế hệ thống miễn dịch như người được cấy ghép nội tạng, người nhiễm virus HIV gây ra AIDS.
4. Nguyên nhân dẫn đến ung thư hậu mônUng thư hậu môn được hình thành khi đột biến gen ở các tế bào bình thường biến thành các tế bào bất thường. Các tế bào khỏe mạnh sẽ phát triển và nhân lên với tốc độ đã được xác định, cuối cùng sẽ chết theo chương trình đã định sẵn. Các tế bào bất thường phát triển và nhân lên vượt khỏi tầm kiểm soát và chúng không chết. Các tế bào bất thường tích lũy tạo thành một khối tạo thành khối u. Các tế bào ung thư xâm lấn các mô gần đó và có thể tách ra khỏi khối u ban đầu để lan rộng ra nơi khác trong cơ thể được gọi là di căn.
5. Biến chứng của ung thư hậu mônUng thư hậu môn hiếm khi di căn đến những bộ phận xa của khung hình. Chỉ một tỷ suất nhỏ những khối u được phát hiện là đã lan rộng, nhưng những khối u này đặc biệt quan trọng rất khó điều trị. Ung thư hậu môn di căn phổ cập nhất đến gan và phổi .
6. Phòng ngừaHiện nay, không có cách nào để phòng ngừa hoàn toàn bệnh ung thư hậu môn. Để giảm nguy cơ ung thư hậu môn bạn có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Quan hệ tình dục an toàn có thể giúp ngăn ngừa HPV và HIV, hai loại virus lây truyền qua đường tình dục có thể làm tăng nguy cơ ung thư hậu môn. Nếu bạn chọn quan hệ tình dục qua đường hậu môn, hãy sử dụng bao cao su.
Tiêm vắc-xin chống lại vi-rút. Hiện nay, có một số loại vắc-xin để bảo vệ chống nhiễm trùng HPV được khuyến cáo cho thanh thiếu niên, bao gồm cả bé trai và bé gái, nhưng cũng có thể được tiêm cho người lớn.
Bỏ thuốc lá. Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư hậu môn. Không thử hút thuốc dù chỉ một lần và bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút.
Ung thư hậu môn nếu không được xử trí sớm và đúng cách sẽ dẫn đến nhiều biến chứng đáng ngại và bất lợi cho sức khỏe. Vì vậy, người bệnh không nên ngại ngùng giấu kín hoặc điều trị ở những địa chỉ không đáng tin. Các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn cùng với sự trợ giúp của các trang thiết bị hiện đại tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec sẽ nhanh chóng giúp bạn gạt bỏ các phiền toái do bệnh gây ra và nhanh chóng trở lại với sinh hoạt cuộc sống bình thường.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Bài viết tham khảo nguồn: chúng tôi
Tìm Hiểu Về Tác Nhân Gây Ung Thư (Carcinogen)
· Điều trị y tế (bức xạ và thuốc bao gồm hóa trị liệu, thuốc hormone, thuốc ức chế miễn dịch, v.v.)
· Phơi nhiễm tại hộ gia đình
· Ô nhiễm (không khí, nước, đất, v.v.)
Một số tác nhân gây ung thư bằng cách biến đổi (hay gây ra đột biến) DNA của tế bào. Một số không ảnh hưởng trực tiếp đến DNA, nhưng có thể là nguyên nhân sản sinh ung thư theo những cách khác nhau. Ví dụ, chúng có thể khiến các tế bào phân chia với tốc độ nhanh hơn bình thường, điều này có thể làm tăng khả năng xảy ra những đột biến ở DNA.
Các chất được dán nhãn là tác nhân gây ung thư có thể có khả năng gây ung thư ở các cấp độ khác nhau. Một số có thể làm tăng nguy cơ ung thư chỉ sau một thời gian ngắn tiếp xúc, nhưng một số khác có thể chỉ gây ung thư sau khi phơi nhiễm với nồng độ cao và kéo dài. Đối với mỗi người nguy cơ phát triển thành bệnh ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cách họ tiếp xúc với một tác nhân gây ung thư, cường độ, thời gian phơi nhiễm và cấu tạo gen của người đó.
Làm thế nào để các nhà nghiên cứu xác định một tác nhân gây ung thư?
Việc kiểm tra để xem một chất có thể gây ung thư hay không thường rất khó. Việc kiểm tra bằng cách để người tham gia nghiên cứu tiếp xúc với chất đó và xem liệu họ có bị ung thư hay không là vi phạm đạo đức. Thay vào đó, các nhà khoa học phải sử dụng các phương thức khác, chẳng hạn như thử trên động vật và nuôi cấy tế bào trong phòng thí nghiệm, hoặc nghiên cứu dịch tễ học bằng quan sát trên các quần thể dân cư. Tuy nhiên những loại nghiên cứu này không phải lúc nào cũng đưa ra câu trả lời rõ ràng.
Do có quá nhiều chất (cả tự nhiên và nhân tạo), các nhà khoa học phải sử dụng các thông tin sẵn có về cấu trúc hóa học, kết quả từ phòng thí nghiệm, mức độ phơi nhiễm của con người và các yếu tố khác để bước đầu “sàng lọc” và lựa chọn chất để kiểm tra. Ví dụ, họ thường có thể phỏng đoán liệu một chất có thể gây ra ung thư hay không bằng cách so sánh nó với các chất có cấu tạo tương tự đã được nghiên cứu.
Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm có thể cho kết quả như thế nào?
Tuy nhiên các nghiên cứu này không phải lúc nào cũng có thể dự đoán được tác động gây ra trên người. Mặc dù vậy, hầu hết tất cả các chất gây ung thư đều được thử nghiệm và được phát hiện là gây ung thư ở động vật thí nghiệm trước, sau đó mới được phát hiện khả năng gây ung thư ở người.
Những nghiên cứu dịch tễ học (nghiên cứu ở người) có thể cho thấy gì?
Bằng cách kết hợp dữ liệu từ cả hai loại nghiên cứu, các nhà khoa học có thể đưa ra đánh giá mang tính tính giáo dục về việc liệu một chất có thể gây ung thư hay không.
· Khi bằng chứng được xác nhận hoặc chứng thực, một chất hoặc sự phơi nhiễm sẽ được dán nhãn là tác nhân gây ung thư.
· Khi các bằng chứng đưa ra hạn chế, chưa thể kết luận, chất hoặc sự phơi nhiễm có thể được dán nhãn là tác nhân có khả năng gây ung thư.
Trong một số trường hợp, có thể không có đủ thông tin để phân loại chắc chắn một chất thuộc nhóm nào.
Các Tổ chức/ Cơ quan Quốc tế nào phân loại tác nhân gây ung thư?
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC)
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) là một phần của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Một trong những mục tiêu chính của IARC là xác định các nguyên nhân gây ung thư. Hệ thống phân loại tác nhân gây ung thư của IARC là hệ thống được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Trong vài thập kỷ qua, IARC đã đánh giá khả năng gây ung thư của hơn 1.000 nhân tố và xếp chúng vào một trong các nhóm sau:
· Nhóm 2A: Có khả năng cao gây ung thư cho người
· Nhóm 2B: Có khả năng gây ung thư cho người
Do khó có thể kiểm tra một chất có gây ung thư trên người hay không, không có gì đáng ngạc nhiên khi hầu hết các chất được liệt kê là ở nhóm 2A, 2B hoặc nhóm 3. Chỉ có hơn 100 tác nhân được xếp vào Nhóm 1, là “gây ung thư cho người.”
IARC công bố các phát hiện kèm bằng chứng chi tiết trong các chuyên luận riêng. Danh sách đầy đủ các phân loại của IARC có thể được tìm thấy trực tuyến tại chúng tôi .
Hướng dẫn về phân loại carcinogen của IARC
Chương trình Độc chất học quốc gia Hoa Kỳ (NTP)
Các Báo cáo về tác nhân gây ung thư xác định 2 nhóm chính
· Được biết đến là tác nhân gây ung thư ở người
Ngoài ra còn có các cơ quan và tổ chức khác thuộc chính phủ các quốc gia.
Biên dịch: DS. Điều Thị Ngọc Châu – Khoa Dược, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
Những Thực Phẩm Tuyệt Đối Không Để Qua Đêm, Ăn Vào Ung Thư ‘Gõ Cửa’
Các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng cho biết, đồ ăn đã chế biến để càng lâu, nguy cơ hỏng càng cao, vi khuẩn sinh sôi càng nhiều. Một khi bạn ăn phải các vi khuẩn này, bạn dễ mắc các bệnh như viêm dạ dày, ruột cấp tính, thậm chí là các bệnh nguy hiểm…
Các loại thực phẩm tuyệt đối không nên để qua đêm
Thб»‹t gГ
Đầu tiên, phải kể đến thịt gà. Bởi, thành phần protein trong thịt gà sẽ bị thay đổi nếu được để nguội và hâm lại lần thứ hai. Điều này có thể khiến người ăn gặp phải một số rắc rối về tiêu hóa. Do đó, bạn không nên để thịt gà đã nấu qua đêm.
Nộm, gỏi
Các món ăn như nộm gỏi đa số đều không cần dùng đến nhiệt độ để làm chín, vì thế sẽ chứa lượng vi khuẩn cao hơn bình thường. Nếu bạn không ăn hết thì nên đổ đi đừng vì tiếc của mà để vào tủ lạnh rồi hôm sau dùng lại.
Việc bạn để những loại thức ăn này qua đêm tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào thức ăn. Nếu như bạn sử dụng sẽ dễ bị ngộ độc, đau bụng, tiêu chảy… không tốt cho sức khỏe.
Các thực phẩm giàu chất béo
Dù đây là loại thực phẩm nhiều người có thói quen giữ lại qua đêm để dùng tiếp bữa sau, trên thực tế, đây lại là thứ bạn không nên giữ lại nhất.
Thực phẩm giàu chất béo (thịt xông khói, hun, xào… là một ví dụ) để qua đêm sẽ dẫn đến làm tăng lượng chất gây ung thư như BaP (benzopyrene).
Trứng
Theo lời cảnh báo của các chuyên gia dinh dưỡng, trứng gà luộc hay trứng gà chiên đều có thời gian sử dụng ngắn. Khi bạn đã chế biến xong thì nên ăn hết.
Nếu trứng còn thừa bạn cũng không nên tiếc của mà để lại dùng bởi khi trứng để qua đêm sẽ dễ nhiễm khuẩn gây hại cho đường tiêu hóa của bạn.
Cá và hải sản
Cá rán và các loại hải sản đã qua chế biến nếu để qua đêm sẽ khiến cho chất protein trong thực phẩm này biến đổi, tạo thành độc chất gây hại cho chức năng gan, thận.
Các loại nấm, mộc nhĩ
Nhiều món ăn rất bổ dưỡng nhưng lại trở thành thuốc độc nếu bạn ăn chúng khi đã để qua đêm và các loại nấm, mộc nhĩ chính là một trong những món ăn đó.
Thông thường, những loại nấm, mộc nhĩ được nuôi cấy trong môi trường ẩm thấp. Sau khi thu hoạch và chế biến bạn cần hết sức thận trọng.
Khi bạn chế biến chúng thành món ăn, nếu còn thừa thì không nên để qua đêm bởi làm như vậy lượng dinh dưỡng sẽ bị hao hụt, vi khuẩn có cơ hội sinh sôi và khi ăn thường gây ra cảm giác khó chịu cho dạ dày.
Nấm nấu chín chứa nitrat tốt cho các tế bào máu đỏ, nhưng sau một đêm, nitrat sẽ thay đổi thành nitrit không tốt cho cơ thể của bạn. Nếu nấm đã chế biến để trong thời gian quá dài có thể dẫn đến nguồn dinh dưỡng bị hao hụt, nitrat sinh ra độc tố, gây khó chịu cho dạ dày và cơ thể.
Cách tốt nhất là bạn hãy nói không với các món ăn có sử dụng hai nguyên liệu này khi đã để qua đêm.
Những món ăn chế biến từ rau lá xanh
Bạn có thói quen chế biến rau lá xanh nhiều và “ăn một thể”, khi các món ăn thừa bạn lại tận dụng vào sáng hôm sau. Thói quen này vô cùng tai hại và ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của bạn.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, lượng nitorat trong rau lá xanh đã qua chế biến khi để qua đêm rất có thể chuyển hóa thành nitrit – một tác nhân gây bệnh ung thư cực kì nguy hiểm. Vì vậy, đây chính xác là một loại thực phẩm không nên để qua đêm.
Nếu rau mua với số lượng lớn cùng một lúc, kiến nghị nên ăn càng sớm càng tốt, ví dụ như rau bắp cải, rau bina… Nếu muốn nấu nhiều hơn và để ăn ngày hôm sau, nên lựa chọn các loại củ, để tránh sản sinh quá nhiều nitrite.
Bình thường, lượng nitrite từ 0,2 đến 0,5 gram có thể gây ngộ độc. Thời gian ủ bệnh là 1-2 ngày và thời gian ngắn là 10 phút. Hàm lượng nitrit trong rau thường là 1mg/kg, sau khi để qua đêm nó càng cao.
Hàm lượng nitrit của dưa chua và thịt ướp trong tất cả các loại nguyên liệu tương đối cao.
Thực phẩm được chế biến từ đậu nành
Đậu phụ, sữa đậu nành, mầm giá, bánh – các thực phẩm được chế biến từ đậu nành cũng nằm trong danh sách bạn cần lưu ý khi bảo quản và dùng chúng khi đã để qua đêm. Bởi thời hạn sử dụng của đậu nành khá ngắn, nếu không dùng hết nhanh, lượng vi khuẩn sẽ tăng lên cực nhanh trong vòng vài giờ.
Chính vì vậy, trong mùa hè nếu bạn có sử dụng các món ăn được chế từ nguyên liệu đậu nành, bạn cần dùng chúng ngay sau khi nấu 2h để đảm bảo sức khỏe cho bản thân cũng như các thành viên trong gia đình.
Vậy nên, khi bạn làm các món ăn chế biến từ đậu nành, bạn cần ghi nhớ không được để chúng trong thời gian qua đêm và tuyệt đối không nên hâm nóng đi hâm nóng lại để tránh các chất gây hại cho cơ thể con người.
Các món có chứa khoai tây
Khoai tây giàu protein và chất xơ rất tốt cho cơ thể. Trong bữa ăn hằng ngày của người Việt thường, khoai tây là nguyên liệu được chế biến thường xuyên.
Khoai tây giúp bổ sung vitamin và chất xơ. Tuy nhiên, thực phẩm này khi hâm đi hâm lại thường có mùi gây và mất dinh dưỡng.
Những món ăn từ khoai tây như khoai tây chiên, hay canh khoai tây khi bạn chế biến xong nên ăn hết. Trong trường hợp không ăn hết bạn cũng không nên tiếc của mà giữ lại tới ngày hôm sau.
Hành động này khiến cho món khoai tây dễ bị vi khuẩn xâm nhập có thể làm biến đổi chất dinh dưỡng có trong khoai tây thành chất độc gây ngộ độc, đầy bụng, khó tiêu.
Theo Tiền Phong
Đăng bởi: Thảo Bích
Từ khoá: Những thực phẩm tuyệt đối không để qua đêm, ăn vào ung thư ‘gõ cửa’
Cập nhật thông tin chi tiết về Soi Cổ Tử Cung Có Phát Hiện Ung Thư Không? trên website Iild.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!