Bạn đang xem bài viết Bệnh Sán Chó Ở Người: Liệu Có Nguy Hiểm? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Iild.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tại Việt Nam tình trạng thả rông chó mèo rất nhiều dẫn đến việc gia tăng số người mắc bệnh sán chó (hay bệnh giun đũa chó mèo). Chính vì vậy có rất nhiều người băn khoăn liệu bệnh sán chó có nguy hiểm không? Các biến chứng có thể gặp của bệnh sán chó là gì?
Bệnh sán chó hay còn được gọi là bệnh giun đũa chó mèo là bệnh nhiễm ký sinh trùng do tác nhân giun đũa Toxocara: bao gồm Toxocara canis ở chó và Toxocara cati ở mèo.
Chó và mèo nhiễm giun đũa thì sẽ thải ra phân có chứa trứng giun ra môi trường. Con người có thể bị nhiễm bệnh do vô tình nuốt phải trứng giun. Hoặc do ăn thịt chó mèo chưa được nấu chín có chứa ấu trùng.
Tất cả mọi người đều có nguy cơ nhiễm Toxocara và mắc bệnh sán chó. Tuy nhiên nhiều nhất là ở trẻ nhỏ từ 1-4 tuổi. Do các thói quen nghịch đất, chơi tiếp xúc với đất, tiếp xúc nhiều với chó mèo. Nên đây cũng là lứa tuổi nguy hiểm khi nhiễm bệnh sán chó do dễ đưa đến tình trạng nhiễm mạn tính.
Người lớn cũng có thể mắc bệnh do các thói quen như ăn rau sống không rửa kỹ, ăn thịt chó mèo chưa được nấu chín,….
Do con người không phải vật chủ tự nhiên của giun đũa Toxocara. Việc con người nhiễm phải bệnh sán chó chỉ là hiện tượng ký sinh trùng lạc chỗ. Nên do đó giun không thể trưởng thành trong cơ thể người.
Nếu mắc bệnh sán chó thì các bạn cũng không cần phải quá lo lắng. Bệnh sán chó là một bệnh không quá nguy hiểm và có thể tự khỏi nếu cắt đứt được nguồn lây bệnh. Đối với các trường hợp nhẹ có thể không cần phải điều trị.
Khi vào cơ thể người, trứng Toxocara nở ra trong ruột non và ấu trùng có thể di chuyển trong máu đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, bao gồm gan, tim, phổi, não, cơ hoặc mắt,….
Trong quá trình ấu trùng di chuyển cũng đồng thời làm kích hoạt phản ứng viêm. Từ đó làm tổn thương các cơ quan chúng đi qua.
Từ đó bệnh sán chó do ấu trùng di cư gây ra. Sẽ có các triệu chứng bao gồm:
Thường xuyên mệt mỏi, đau bụng
Sốt, ho
Ngứa, nổi mề đay,
Chàm,…
Có hai thể bệnh chính của bệnh nhiễm giun đũa chó mèo bao gồm bệnh do ấu trùng di chuyển ở nội tạng VLM), và bệnh do ấu trùng di chuyển ở mắt (OTM).
VLM xảy ra phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và người lớn. Khi ấu trùng di chuyển qua gan và phổi có thể gây ra biến chứng tương ứng là viêm gan và viêm phổi. Ngoài ra khi bị nhiễm nặng bệnh nhân cũng có thể có các triệu chứng toàn thân như:
Sốt, chán ăn
Mệt mỏi, gan to
Các triệu chứng hô hấp do ấu trùng di chuyển ở phổi có thể gây khó thở, khò khè và ho khan kéo dài trên hầu hết bệnh nhân
Tăng bạch cầu ái toan
Các triệu chứng da như nổi mề đay mạn, ngứa nhiều,….
Ấu trùng thường nhất khu trú trong gan với các biểu hiện là viêm gan, gan to hay tổn thương dạng nốt ở gan.
Ấu trùng cũng có thể di chuyển qua hệ tuần hoàn đến cơ, tim hoặc hệ thần kinh trung ương (CNS).
Khi ấu trùng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng bao gồm viêm não – màng não tăng bạch cầu ái toan, tổn thương choán chỗ, viêm thần kinh ngoại biên,….
Đây cũng là những biến chứng hiếm gặp tuy nhiên rất cần phải chú ý. Do vô cùng nguy hiểm cho người bệnh sán chó có thể đe dọa đến tính mạng gây tử vong.
Ấu trùng di chuyển ở mắt thì thường gặp ở trẻ lớn và thanh thiếu niên mắc bệnh. Các tổn thương ở mắt là do ấu trùng khu trú trong mắt và phản ứng của cơ thể tạo u hạt xung quanh ấu trùng.
Triệu chứng bệnh sán chó ở mắt thường gặp nhất là suy giảm thị lực một bên từ đó gây mất thị lực. Các triệu chứng của OLM cũng có thể gặp như:
Giảm thị lực
Viêm màng bồ đào (thường là viêm màng bồ đào giữa và sau)
Viêm nội nhãn
Viêm củng mạc
Viêm nội nhãn mãn tính
Hậu quả nguy hiểm nhất của bệnh sán chó thể ấu trùng di chuyển ở mắt là xâm lấn vào võng mạc gây bong võng mạc, có thể dẫn đến mù lòa.
Bệnh sán chó là một bệnh có thể dễ dàng để phòng ngừa. Việc cắt đứt nguồn lây nhiễm từ chó mèo sang người có thể nói là quan trọng nhất trong việc điều trị bệnh sán chó. Các biện pháp dự phòng lây nhiễm bệnh như:
Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi tiêu
Ăn chín, uống nước đun sôi để nguội…
Rau sống cần rửa sạch sẽ đúng quy trình trước khi ăn
Đối với trẻ em: không cho trẻ nghịch đất, mút tay, hạn chế tiếp xúc với chó mèo, rửa tay bé sạch sẽ sau khi tiếp xúc với vật nuôi.
Không thả rông chó mèo, xổ giun định kỳ cho chó mèo.
Xử lý chất thải chó mèo đúng cách và rửa tay thật kỹ sau khi xử lý chất thải chó mèo
Tóm lại, bệnh sán chó không quá nguy hiểm và hoàn toàn có thể được điều trị dễ dàng nếu được phát hiện sớm. Nếu các bạn đang nghi ngờ mình mắc bệnh thì nên đến ngay các cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Song song với việc điều trị, các bạn còn cần phải tuân thủ các biện pháp dự phòng để tránh tình trạng tái nhiễm bệnh.
Đột Quỵ : Căn Bệnh Nguy Hiểm Chết Người
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ xảy ra khi một vùng não không được cấp máu, thường là do hẹp hoặc tắc một động mạch não. Bệnh đột quỵ rất nguy hiểm và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số những bệnh thần kinh hiện nay.
Các nguyên nhân gây đột quỵ
Nguyên nhân chính của đột quỵ do hàm lượng cholesterol trong máu cao (thường gọi là bệnh mỡ máu). Những cục mỡ hình thành do ăn uống không đúng cách, cách sống ít vận động, bám vào thành mạch máu và cứ thế tích luỹ dần. Đến một thời điểm nào đó, chúng có thể gây ra sự tắc nghẽn mạch máu dẫn đến tai biến mạch máu não, bại liệt, đột quỵ.
Cách ngăn ngừa & đề phòng đột quỵ
Để ngăn ngừa những tai biến đó cần phải thay đổi cách sống và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng của cơ thể. Thường xuyên vận động, ăn uống các loại trái cây giàu kali, vitamin C như: chuối, cam, bưởi, rau, củ, quả chứa nhiều chất xơ, axit folic …giúp cải thiện chức năng nội mô, ngăn ngừa sự hình thành các huyết khối trong tĩnh mạch. Đặc biệt hai loại gia vị thân thuộc chống cholesterol rất hiệu quả là tỏi và hành. Ăn sống được 2 loại này rất tốt, nhưng mùi hăng của tỏi và hành làm chúng ta khó dùng, do đó, tỏi đen và hành đen lên men và bào chế dạng viên nang Black Garlic & Onion Oil theo tiêu chuẩn Nhật Bản là lựa chọn tối ưu được nhiều người tin dùng hiện nay.
Black garlic & Onion Oil là gì?
Sử dụng nguồn nguyên liệu HÀNH & TỎI TƯƠI để lên men biến đổi hoạt chất bằng công nghệ & quy trình tiêu chuẩn Nhật Bản. Hành đen sau 65 ngày lên men và tỏi đen sau 45 ngày lên men, được hình thành với các đột biến dưỡng chất quý. Đặc biệt như đột biến các dưỡng chất quý: Allicin hữu cơ – tăng sức đề kháng; Sapoin (Frotanol) giúp giảm Cholesterol trong máu, kháng khuẩn; Polyphenol tăng gấp 8 lần – giảm thiểu nguy cơ xơ vữa động mạch; Cycloalliin tăng 600 lần – phòng chống đột quỵ và thông mạch máu…Các dưỡng chất quý trong tỏi đen và hành đen tuyệt vời cho chống đột quỵ, hạ huyết áp, tiểu đường, rối loạn tiêu hóa, ung thư, tăng sức đề kháng.
Viên uống BLACK GARLIC & ONION OIL phát huy tối đa tác dụng của HÀNH ĐEN VÀ TỎI ĐEN, 100% thành phần là tỏi và hành, đạt chuẩn để tinh chế & loại bỏ tạp chất và vi nấm có hại, dạng viên nang không mùi, giúp cho việc uống dễ dàng hơn, cơ thể hấp thụ tối đa dưỡng chất, không sử dụng chất phụ gia, an toàn tuyệt đối. Đã được cấp bằng sáng chế toàn cầu. Có hiệu quả bất ngờ về:
– Giảm cholesterol, chống đông máu, chống đột quỵ
– Hạ huyết áp
– Tăng cường sức đề kháng
– Kháng viêm, chống dị ứng
– Chống oxy hóa, xóa gốc tự do, chống lão hóa
– Giảm béo bụng và hội chứng rối loạn tiêu hóa
– Hỗ trợ điều trị tiểu đường
– Phòng ngừa ung thư
Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.
Hộp 90 viên (tương đương 1 tháng)
Xuất xứ: Fuji Health Sangyo Nhật Bản
Phân phối chính hãng bởi : Đẳng Cấp Phái Đẹp
Hotline tư vấn : (08) 666 000 11
Thông tin sản phẩm:
Bệnh Cường Giáp Trong Thai Kì Là Gì? Bệnh Cường Giáp Có Nguy Hiểm Không?
Bệnh cường giáp là gì?
Cường giáp là căn bệnh gây ra do rối loạn hệ thống miễn dịch khiến tuyết giáp hoạt động quá mức. Tuyến giáp sản xuất hormone quá mức gây rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. Bệnh cường giáp là cặn bệnh nội tiết có thể xuất hiện ở phụ nữ mang thai với tỷ lệ khoảng 1/ 1500.
Thai phụ mắc bệnh cường giáp sẽ có các triệu chứng như sau: Tăng cân không đều, tim đập nhanh, nôn nhiều bất thường,…
Nguyên nhân gây cường giáp thai kỳTheo các bác sĩ Nội Tổng Quát – Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang, những nguyên nhân chính gây cường giáp thai kỳ bao gồm:
Basedow: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm từ 80 – 85%. Việc chẩn đoán Basedow cần dựa trên tiền sử, nhịp tim nhanh trên 100 lần/ phút, siêu âm tuyến giáp to. Ngoài ra cần thực hiện một vài xét nghiệm như TSH, FT4, TRAb.
Hormone HCG: Loại hormone được sản xuất trong quá trình mang thai. Quá trình này có thể gây kích thích nhẹ tuyến giáp, từ đó gây ra một vài triệu chứng cường giáp. Phụ nữ mang đa thai sẽ có nồng độ HCG cao hơn và triệu chứng sẽ rõ nét hơn. Tỉ lệ mắc các triệu chứng này ở phụ nữ mang thai là khoảng 10 – 20%, tuy nhiên phần lớn không cần phải điều trị.
Phụ nữ mang thai bị nghén nặng (chứng hyperemesis gravidarum): Điều này cũng có thể gây nên một số triệu chứng cường giáp mức nhẹ. Trên thực tế, các triệu chứng này sau đó sẽ biến mất mà không cần điều trị.
Chứng rối loạn miễn dịch khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone.
Việc sử dụng một số loại thuốc như thuốc trợ tim cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cường giáp.
Nhiễm trùng gần tuyến giáp, tuyến giáp bị phình to, sưng to,...hoặc ung thư tuyến giáp.
Người có nồng độ iod cao.
Các dấu hiệu cường giáp trong thai kỳ
Thèm ăn thường xuyên, bị tiêu chảy hoặc táo bón, cân nặng thay đổi bất ngờ.
Nhịp tim và nhịp thở bất thường, ngay cả khi bạn đang nghỉ ngơi.
Đổ nhiều mồ hôi, không chịu được nóng.
Mắt bị lồi, vùng cổ sưng đau.
Thường xuyên khó ngủ, cảm thấy bồn chồn và lo âu.
Đau đầu, mệt mỏi, yếu cơ, đau đầu, buồn nôn, bị mờ mắt.
Tuyến giáp thay đổi kích thước, to hơn trong quá trình mang thai.
Cường giáp ảnh hưởng đến thai kỳ như thế nào?Bệnh cường giáp có thể lây sang thai nhi do kháng thể kích thích tuyến giáp có thể truyền qua nhau thai. Thai nhi có dấu hiệu bị cường giáp nếu trước khi sinh, các chỉ số bất thường như: Nhịp tim lớn hơn 160 nhịp/ phút, khi siêu âm phát hiện bướu giáp, xương phát triển không bình thường,…
Advertisement
Trong trường hợp này, bạc sĩ dùng thuốc PTU hoặc MMI để điều trị cho thai nhi, sau đó cần xét nghiệm máu để kiểm tra rõ hơn. Mẹ mắc cường giáp, trẻ sinh ra có nguy cơ mắc tim bẩm sinh, thai chậm phát triển hoặc có thể mắc dị tật bẩm sinh.
Phụ nữ mắc chứng cường giáp khi mang thai có nguy cơ bị đẻ non hoặc tiền sản giật. Ngoài ra, người mẹ cũng có nguy cơ cao bị suy tim hoặc nhiễm độc giáp cấp.
Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
Bệnh Whipple Là Gì? Nguy Hiểm Như Thế Nào?
Bệnh Whipple là bệnh gây ra do vi khuẩn Tropheryma whippleii. Bệnh này rất hiếm gặp và ảnh hưởng nhiều đến hệ tiêu hóa của con người. Nó gây trở ngại cho hệ tiêu hóa, làm sự phân hủy của thức ăn bị suy yếu. Chẳng hạn như chất đường và chất béo, đồng thời khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể bị suy giảm.
Bên cạnh sự ảnh hưởng đến đường ruột, bệnh này còn có thể lây nhiễm sang nhiều cơ quan khác. Những cơ quan ấy có thể là não, tim, mắt và khớp. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể trở nên nghiêm trọng thậm chí gây tử vong.
Theo các chuyên gia y tế, kháng sinh có thể điều trị được bệnh khá nhanh và hiệu quả. Tuy nhiên, nếu không điều trị đúng kháng sinh và đủ thời gian, bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Nguyên nhân của bệnh Whipple của là cơ thể bị nhiễm vi khuẩn Tropheryma Whipplei. Vi khuẩn Tropheryma Whipplei lúc đầu có thể ảnh hưởng đến lớp niêm mạc của ruột non. Sau đó, những thương tổn nhỏ trong thành ruột sẽ được tạo thành. Theo thời gian, sự nhiễm khuẩn dễ dàng lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nhiều nhà khoa học tin rằng: những người bị bệnh có thể bị một khiếm khuyết di truyền. Khiếm khuyết này thường xuất hiện trong hệ thống phản ứng miễn dịch của cơ thể. Nó làm cho những người ấy dễ bị mắc bệnh khi bị vi khuẩn xâm nhập.
Theo thống kê dịch tễ học, bệnh này xuất hiện không nhiều (với tỷ lệ ít hơn 1 trong 1 triệu người. Tuy nhiên, số người bị bệnh ngày càng có xu hướng tăng, số trường hợp nặng vẫn không ngừng tăng lên hàng năm.
Những yếu tố nguy cơ, làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:
Giới tính là nam
Những người nằm trong độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi hoặc cao hơn 60 tuổi (người cao tuổi).
Người da trắng, sinh sống ở khu vực Bắc Mỹ và châu Âu.
Cơ địa suy giảm miễn dịch, suy giảm sức đề kháng như: tiểu đường, HIV, nghiện rượu,…
Dấu hiệu và các triệu chứng thường gặp bao gồm:
Tiêu chảy.
Đau quặn bụng, đau có xu hướng nhiều hơn sau các bữa ăn.
Sụt cân.
Kém hấp thu các chất dinh dưỡng.
Viêm khớp, đặc biệt là khớp cổ chân, khớp gối và khớp cổ tay
Mệt mỏi, uể oải.
Thiếu máu.
Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao gồm:
Sốt nhẹ (từ 38 độ C đến 38,5 độ C).
Ho khan hoặc ho có đàm.
Các hạch bạch huyết phình to.
Tình trạng tăng sắc tố tại những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cũng như các vết sẹo.
Khó thở do tình trang viêm màng phổi cấp tính.
Tiếng tim mờ do viêm màng ngoài tim.
Lách có thể to.
Những dấu hiệu và triệu chứng ở hệ thần kinh có thể gồm có:
Khó khăn khi đi đứng.
Suy giảm thị lực, thiếu kiểm soát chuyển động của mắt.
Động kinh (có thể có).
Nhầm lẫn.
Giảm trí nhớ.
Đau đầu, chóng mặt, thiếu máu não,…
Các triệu chứng của bệnh có xu hướng tiến triển một cách từ từ trong khoảng nhiều năm ở phần lớn những người mắc bệnh này.
Chẩn đoán bệnh Whipple bao gồm các thao tác sau:
Khám lâm sàngĐầu tiên, các bác sĩ sẽ khám lâm sàng thông qua hỏi bệnh, thăm khám các triệu chứng. Ví dụ như sụt cân, tiêu chảy, thiếu máu, các biểu hiện thần kinh,…
Sinh thiếtCác bác sĩ sẽ nội soi đường ruột và lấy một mẫu mô ở ruột để tiến hành sinh thiết.
Xét nghiệm máuXét nghiệm máu sẽ được chỉ định để góp phần hỗ trợ cho chẩn đoán bệnh. Chẳng hạn như tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu. Kết quả thu được có thể là giảm số lượng hồng cầu, giảm nồng độ protein trong máu.
Thông qua việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, cùng các xét nghiệm, các bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán xác định cho bệnh Whipple.
Phần lớn các trường hợp, phương pháp điều trị bệnh Whipple sẽ bắt đầu với việc sử dụng thuốc kháng sinh. Kháng sinh thường được sử dụng là ceftriaxone hoặc penicillin tiêm tĩnh mạch từ 2 tuần đến 1 tháng.
Sau lần điều trị ban đầu, người bệnh có thể sử dụng một đợt kháng sinh Bactrim (Cotrim) trong 1 đến 2 năm. Điều trị kháng sinh trong khoảng thời gian ngắn hơn thường làm cho bệnh dễ tái phát.
Trong những trường hợp bệnh nặng, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh Doxycycline đường uống kết hợp với thuốc chống sốt rét hydroxychloroquine trong thời gian 12 đến 18 tháng. Nếu vi khuẩn xâm nhập vào não và hệ thần kinh, người bệnh phải dùng kháng sinh trong thời gian lâu hơn.
Những biện pháp chính để phòng bệnh Whipple
Có lối sống lành mạnh, ăn chín, uống chín.
Rửa tay sạch sẽ thường xuyên bằng xà phòng, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Tăng cường rèn luyện cơ thể, tập thể dục, chơi thể thao.
Bổ sung vitamin để tăng sức đề kháng như: ăn trái cây, ăn nhiều rau quả,…
Sốt Phát Ban Ở Trẻ Có Nguy Hiểm Không?
Một số phụ huynh khi thấy con bị sốt phát ban thường tự ý điều trị bằng kháng sinh tại nhà không theo chỉ định của bác sĩ, dẫn đến tình trạng bệnh không chỉ thuyên giảm mà con trở nên nặng hơn, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm.
Cách hạ sốt cho trẻ bằng một số mẹo dân gian
Khi nuôi con, chắc hẳn chúng ta không thể tránh khỏi trường hợp con bị sốt. Nếu bé có dấu hiệu sốt nghiêm trọng, hãy nhanh chóng đưa bé đến gặp bác sĩ xử lý kịp thời. Trong trường hợp bé sốt có thể chăm sóc tại nhà, các mẹ…
Sốt phát ban là bệnh gì?
Sốt phát ban là một bệnh thường gặp ở nhóm trẻ trong độ từ 6 – 36 tháng tuổi. Sức đề kháng của trẻ trong giai đoạn này kém đi do lượng kháng thể tự nhiên của mẹ truyền cho trẻ đã giảm xuống. Từ đó tạo cơ hội cho các vi rút xâm nhập cơ thể.
Theo thống kê, có đến 70 – 80% số ca bị sốt phát ban là do vi rút tấn công, trong đó vi rút đường hô hấp chiếm đáng kể. Chúng bao gồm: virút sởi, virút gây bệnh rubella, adeno virút, echo virút, nhóm enterovirus…Đa số trẻ em Việt Nam thường gặp nhất là vi rút sởi (gây ra ban đỏ) và vi rút gây bệnh rubella (gọi là ban đào).
Tùy theo tình trạng sức khỏe và sức đề kháng, mỗi trẻ có thể bị sốt phát ban một lần hoặc nhiều lần.
Dấu hiệu nhận biết trẻ sốt phát ban
Sau thời gian ủ bệnh trong vòng 1 tuần, trẻ gặp triệu chứng sau:
– Sốt: Có trẻ sốt nhẹ (nhiệt độ cơ thể 37,5 độ C – 38 độ C) nhưng cũng có trẻ sốt cao (nhiệt độ lên đến 39 độ C – 40 độ C).
– Kèm theo sốt là các biểu hiện đau họng, ho, chảy nước mũi, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa (phân lỏng, nhầy, không có máu và có thể nôn ói sau khi ăn).
– Khi bớt sốt xuất hiện hồng ban trên người. Biểu hiện cụ thể tùy theo từng loại vi rút gây bệnh:
Ban do virút rubella (ban đào): phát ban từ mặt lan xuống chân trong 3 – 5 ngày, có màu nhạt, kèm theo sưng hạch sau tai, hạch cổ. Loại ban này khá lành tính với trẻ nhưng lại nguy hiểm với phụ nữ mang thai.
Ban do virút sởi (ban đỏ): Ban dạng sẩn, gồ lên mặt da xuất hiện ở sau tai trước, rồi lan ra mặt, dần xuống ngực và toàn thân.
Sốt phát ban có nguy hiểm không?
Hầu hết các loại vi rút gây bệnh khá lành tính, tuy nhiên chỉ nguy hiểm khi chậm trễ hoặc sai cách chữa trị và dẫn đến biến chứng. Nhiều trường hợp phụ huynh tự ý mua kháng sinh cho con dùng tại nhà khiến bệnh không khỏi mà con tiến triển hơn. Phát ban ở trẻ nhỏ, đặc biệt là ban do vi rút sởi có thể kéo theo những biến chứng như viêm phổi, viêm tai giữa, nặng hơn sẽ là viêm não.
Sốt phát ban do virut lây lan rất mạnh, phát tán qua đường hô hấp hoặc qua các đường dịch bọt vào không khí, những người không có miễn dịch hoặc miễn dịch kém thì khả năng lây nhiễm cao
Nguy hiểm hơn là vi rút gây sốt phát ban lây lan rất mạnh trong thời gian ủ bệnh (khoảng từ 7 ngày trước phát ban) và trong lúc phát ban. Chúng phát tán qua đường hô hấp hoặc qua các đường dịch bọt vào không khí. Khi trẻ bệnh ho, hắt hơ, nhảy mũi làm văng những giọt nước li ti có chứa vi rút, trẻ có hệ miễn dịch kém thì khả năng lây nhiễm rất cao. Nếu trẻ ở trong môi trường tập thể như nhà trẻ, trường học thì tỷ lệ nhiễm virut càng lớn.
Điều trị sốt phát ban theo cách nào?
Những cách làm để giảm triệu chứng của bệnh ngay tại nhà:
– Hạ sốt: Lau mát cho trẻ bằng nước ấm. Khi thấy trẻ sốt ở nhiệt độ 380 độ C, cho trẻ uống thuốc hạ sốt loại paracetamol (liều lượng 10 – 15mg/kg cân nặng), 4 – 6 giờ/lần.
– Giảm ho: Cho trẻ uống các loại thuốc ho có nguồn gốc thảo dược như rau tần dầy lá, tắc chưng với đường phèn, gừng hấp mật ong…
– Làm thông mũi bằng nước muỗi loãng và khăn giấy mềm.
– Cho trẻ uống nhiều nước, đặc biệt là nước ép trái cây tươi nhằm cung cấp vitamin và khoáng chất, hỗ trợ tăng sức đề kháng. Đối với những trẻ bị nhiễm sởi nên lựa chọn những loại quả giàu vitamin A để bảo vệ đôi mắt.
– Cho trẻ ăn những món dạng lỏng, dễ tiêu (như cháo, súp, sữa…). Nếu trẻ ăn quá khó, nên chia nhỏ bữa ăn.
– KHÔNG nên kiêng gió, kiêng nước vì nếu không cho trẻ tắm và vệ sinh da sạch sẽ, trẻ dễ bị nhiễm trùng da. Tuy nhiên cũng không nên để trẻ quá lạnh.
Trong những trường hợp trẻ cứ sốt cao không hạ, bị co giật, khó thở, tai chảy mủ và tiêu phân có máu cần đưa trẻ đi khám để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm. Lưu ý, sau khi trẻ khỏi sốt và các nốt phát ban đã lặn hết, phụ huynh vẫn nên theo dõi sức khỏe của trẻ nhỏ. Bất kỳ dấu hiệu nào bất thường sau sốt vẫn phải được bác sĩ thăm khám.
Một trong những cách phòng ngừa sốt phát ban an toàn, hiệu quả là đưa trẻ đến các bệnh viện uy tín để được tư vấn tiêm chủng và chích ngừa sởi khi trẻ được 9 tháng. Rubella được chích ngừa chung với quai bị và sởi trong cùng 1 lần khi trẻ được 12 tháng tuổi.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Nhiễm Trùng Máu Ở Trẻ Em Có Nguy Hiểm Không?
Nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết) được chẩn đoán khi xuất hiện vi khuẩn có trong máu của con bạn. Đây là bệnh khá phổ biến, thường gặp nhất ở trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi.
Hầu như bất kỳ loại nhiễm trùng nào cũng có thể gây nhiễm trùng máu. Vi khuẩn máu thường bắt đầu phát triển ở đường hô hấp hoặc các cơ quan khác. Sau đó, chúng xâm nhập vào máu. Vi khuẩn có thể lây từ trẻ này sang trẻ khác bằng cách ho hoặc hắt hơi. Một số trường hợp là do trẻ chạm vào vật có vi khuẩn trên đó như đồ chơi. Khi trẻ bị nhiễm bệnh, thông thường hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ tiêu diệt vi khuẩn mà không cần điều trị. Hệ thống miễn dịch là phản ứng bảo vệ của cơ thể chống lại nhiễm trùng. Tùy thuộc vào loại vi khuẩn và sức đề kháng của con bạn, trẻ có thể bị nhiễm trùng nghiêm trọng đến mức tử vong.
Lúc đầu, các triệu chứng có vẻ giống như bất kỳ bệnh nhiễm trùng thường gặp. Nhưng sau đó, tổng trạng của trẻ dần trở nên tồi tệ hơn. Các triệu chứng nhiễm trùng máu có thể bao gồm:
Sốt là triệu chứng quan trọng nhất.
Lừ đừ, mệt mỏi.
Chán ăn, bú giảm.
Buồn nôn hoặc nôn.
Khó thở hoặc thở nhanh.
Nhịp tim nhanh.
Phát ban da hay vết loét ở da.
Co giật.
Sau khi hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh của con bạn, Bác sĩ sẽ khám và chỉ định một số xét nghiệm. Chẩn đoán nhiễm trùng máu đòi hỏi phải kiểm tra vi khuẩn trong máu (nuôi cấy). Kết quả cấy máu có thể mất từ 24 đến 48 giờ. Do đó, Bác sĩ có thể bắt đầu điều trị dựa trên thông tin khác nếu nghi ngờ trẻ nhiễm trùng máu. Chăm sóc tại bệnh viện có thể bao gồm kháng sinh, truyền dịch và hỗ trợ hô hấp (thở oxy) nếu trẻ thở mệt.
Thuốc
Nếu thuốc kháng sinh được kê đơn cho con bạn, hãy cho trẻ uống đến khi hết hoặc Bác sĩ yêu cầu bạn dừng lại. Điều quan trọng là phải uống đủ liều kháng sinh dù trẻ đã cảm thấy khỏe hơn sau đó. Mục đích của việc này là để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn trong máu.
Luôn luôn làm theo hướng dẫn của Bác sĩ khi cho con bạn uống bất kỳ loại thuốc nào. Sử dụng acetaminophen cho trẻ khi bị sốt. Cho trẻ uống đúng liều theo chỉ dẫn. Ở trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi, bạn có thể sử dụng thêm ibuprofen. ( Lưu ý: Nếu con bạn bị bệnh gan hoặc thận mãn tính hoặc đã từng bị loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, hãy báo với Bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc này.) Mặc quần áo thoáng mát cho trẻ.
Theo dõi chăm sóc
Bạn sẽ được thông báo nếu cần thay đổi kháng sinh điều trị cho trẻ dựa trên kết quả cấy máu.
Cho trẻ uống nhiều nước (sữa, nước trái cây…), mặc dù trẻ có thể không muốn uống vì cảm thấy mệt.
Bổ sung đầy đủ thực phẩm dinh dưỡng, không cần kiêng cử nếu như trẻ không dị ứng với loại thức ăn đó. Vì trong thời gian bệnh, trẻ rất cần bổ sung thêm năng lượng.
Để biết thêm chi tiết, mời bạn theo dõi đoạn video sau:
Việc theo dõi những dấu hiệu nhiễm trùng máu rất quan trọng vì phát hiện và điều trị sớm sẽ nhanh chóng cải thiện sức khỏe cho trẻ.
Khó thở
Không thể nuốt hoặc nôn ói tất cả mọi thứ
Trẻ lừ đừ, ngủ nhièu hoặc khó thức tỉnh
Ngất xỉu hoặc mất ý thức
Nhịp tim nhanh
Co giật
Trẻ quấy khóc liên tục.
Không cúi đầu xuống được vì đau (dấu hiệu cổ cứng trong viêm màng não)
Sốt
Sốt không giảm trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng kháng sinh hoặc sốt cao hơn
Trẻ dưới 3 tháng tuổi, sốt trên 38°C. Sốt ở độ tuổi này có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nguy hiểm.
Trẻ ở mọi lứa tuổi và bị sốt liên tục trên 40°C
Trẻ dưới 2 tuổi, sốt trên 38°C kéo dài hơn 1 ngày
Trẻ trên 2 tuổi, sốt trên 38°C kéo dài hơn 3 ngày
Lưu ý quan trọng là rửa tay kỹ bằng xà phòng thường xuyên. Nhất là trước và sau khi chăm sóc con bạn. Ngoài ra, bạn cũng nên hướng dẫn trẻ tự thực hành rửa tay để tránh lây nhiễm.
Cho trẻ đi tiêm chủng lịch định kì. Tiêm vắc-xin đầy đủ giúp ngăn ngừa vi khuẩn và vi-rút gây nhiễm trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.
Làm sạch bất kỳ vết cắt hoặc vết trầy xước. Bạn hãy theo dõi chặt chẽ để chắc chắn rằng vết thương đang có xu hướng lành tốt.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Sán Chó Ở Người: Liệu Có Nguy Hiểm? trên website Iild.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!